Từ ngày 01/11/2024, Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương sẽ bị thu Thẻ thanh tra nếu thuộc các trường hợp được nêu dưới đây.
06 trường hợp thu hồi Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương từ 01/11/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 06/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
Cụ thể, Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương là thẻ do Chánh Thanh tra Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thời hạn sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.
Trong trường hợp người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Thủ trưởng cơ quan gửi văn bản về Thanh tra Bộ Công Thương đề nghị thu hồi Thẻ cùng với hồ sơ, tài liệu chứng minh kèm theo chậm nhất 05 ngày làm việc:
(i) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc, chết hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cấp Thẻ;
(ii) Bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc trong hoạt động công vụ;
(iii) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực;
(iv) Bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích;
(v) Bị cơ quan, người có thẩm quyền kết luận có hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra 2022, gồm:
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
+ Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.
+ Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
+ Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.
+ Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.
+ Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.
+ Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
+ Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
+ Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.
(vi) Thẻ hết thời hạn sử dụng.
Trong đó, chánh Thanh tra Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi Thẻ.
Lưu ý:
- Người bị thu hồi Thẻ có trách nhiệm trả lại Thẻ cho cơ quan chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Thẻ. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thu hồi, tiêu hủy bằng hình thức phù hợp đối với những trường hợp Thẻ bị thu hồi và thông báo bằng văn bản về Thanh tra Bộ.
- Người bị thu hồi Thẻ quy định tại (ii), (iii) và (v) chỉ được xem xét cấp Thẻ sau 02 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi Thẻ.
(Điều 10 Thông tư 15/2024/TT-BCT)
Xem thêm tại Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.