Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Cùng theo dõi tổng hợp điểm mới Nghị định 96/2024/NĐ-CP về thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản dưới đây.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư dự án bất động sản (BĐS) tiến hành nộp hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS, Nghị định số 96/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm cơ quan được tiếp nhận và giải quyết hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án BĐS có thể chọn một trong các cơ quan dưới đây để nộp hồ sơ:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (UBND tỉnh);
Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tính (nơi có dự án) được UBND tỉnh ủy quyền.
Trong khi đó, trước đây trong mọi trường hợp, chủ đầu tư dự án BĐS phải nộp hồ sơ cho UBND tỉnh.
Kể từ ngày 01/8/2024, thời điểm Nghị định số 96/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS sẽ được thực hiện theo quy định mới, Chủ đầu tư dự án lưu ý áp dụng để tránh sai sót khi thực hiện thủ tục.
Cụ thể, tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP quy định các giấy tờ chủ đầu tư dự án cần chuẩn bị như sau:
Lưu ý: Doanh nghiệp nhà nước ngoài các giấy tờ nêu trên phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Thời điểm trước đây, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2022/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án BĐS chỉ được phép nộp các giấy tờ dưới dạng bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ về dự án BĐS chuyển nhượng.
Tuy nhiên, điểm mới Nghị định 96/2024/NĐ-CP về thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản đã bổ sung nội dung, cho phép chủ đầu tư dự án BĐS có thể nộp các giấy tờ dưới dạng bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP quy định cho phép chủ đầu tư dự án bất động sản, khi tiến hành nộp hồ sơ chuyển nhượng, các giấy tờ trong hồ sơ được thể hiện theo một trong các hình thức sau:
Bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu.
Bản sao được chứng thực.
Bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
Căn cứ quy định tại Nghị định số 02/2022/NĐ-CP thời gian để bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện hoàn thành công việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và thủ tục bàn giao dự án, quy định thời hạn không quá 30 ngày.
Tuy nhiên, thời gian này đã được tăng lên từ không quá 30 ngày thành trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản của cấp có thẩm quyền.
Đối với dự án nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, có dự án hoặc phần dự án BĐS chuyển nhượng tại các khu vực là đảo; xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển và khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
UBND tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(Căn cứ tại khoản 9 Điều 11 và khoản 5 Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP)
Trên đây là “05 điểm mới được quy định tại Nghị định số 96/2024/NĐ-CP”.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.