Dưới đây là tổng hợp văn bản quy định bảng giá đất tỉnh Gia Lai mới nhất năm 2024.
**Các Nghị quyết về bảng giá đất của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai:
- Nghị quyết 201/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 thông qua bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết 176/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về thông qua điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Chư Păh, huyện Đăk Pơ, thị xã Ayun Pa, huyện La Pa và huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết 227/NQ-HĐND ngày 07/4/2023 thông qua điều chỉnh Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết 249/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 bổ sung Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Krông Pa và huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết 275/NQ-HĐND ngày 20/10/2023 bổ sung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
**Các Quyết định về bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai:
- Quyết định 09/2020/QĐ-UBND ngày 15/01/2020 về Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Quyết định 01/2023/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 về điều chỉnh Quy định bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Chư Păh, huyện Đak Pơ, thị xã Ayun Pa, huyện Ia Pa và huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai;
- Quyết định 24/2023/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 điều chỉnh quy định của Phụ lục kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Quyết định 31/2023/QĐ-UBND ngày 01/8/2023 bổ sung quy định của các Quyết định ban hành bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Krông Pa và huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;
- Quyết định 41/2023/QĐ-UBND ngày 09/11/2023 bổ sung Quy định về giá đất tại Bảng số 01: Bảng giá đất ở tại đô thị Mục A Phụ lục kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Bảng giá đất tỉnh Gia Lai năm 2024 (Hình từ internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 113 Luật Đất đai 2013 quy định: Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.