Thời gian gần đây xuất hiện nạn nhân tử vong do mắc bệnh bạch hầu. Vậy cần biết gì về căn bệnh này? Dấu hiệu mắc bệnh bạch hầu và cách phòng chữa bệnh thế nào?
Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm B ban hành kèm Quyết định 3593/QĐ-BYT. Đây là bệnh lây qua đường hô hấp và có khả năng gây dịch. Bệnh này thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi và những người chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa tiêm vắc xin đầy đủ.
Thông thường, vi khuẩn thường trú và làm thương tổn đường hô hấp mũi, họng, thanh quản và nặng có thể sinh ra độc tố gây nhiễm trùng đôc toàn thân như tim, thận, thần kinh và có nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim.
Đặc biệt, vi khuẩn này có thể tồn tại ở nhiều địa phương và chịu được khô lạnh:
Hiện nay, mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh nếu không có miễn dịch đặc hiệu hoặc nồng độ kháng thể dưới mức bảo vệ.
Dưới đây là dấu hiệu mắc bệnh bạch hầu nêu tại Quyết định 3593/QĐ-BYT gồm:
Trong đó, các đối tượng dưới đây có thể coi là người tiếp xúc gần với ca bệnh bạch hầu:
Căn cứ Quyết định 2957/QĐ-BYT, mỗi loại bệnh bạch hầu sẽ có thời gian khác nhau. Cụ thể, biểu hiện và thời gian ủ bệnh, khởi phát và toàn phát khi mắc bệnh như sau:
Bệnh | Ủ bệnh | Khởi phát | Toàn phát |
Bạch hầu họng | - Từ 02 - 05 ngày, - Không có triệu chứng. | - Sốt 37,5 - 38 độ, - Đau họng, - Khó chịu, mệt, ăn kém, da hơi xanh, - Sổ mũi có thể lẫn máu, - Họng hơi đỏ, amidan có điểm trắng mờ dạng giả mạc 01 bên, - Sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau. | Vào ngày thứ 2-3 của bệnh - Sốt 38 - 38,5o độ, - Nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ, - Giả mạc lan tràn ở 01 bên/cả 02 bên amidan; nếu nặng có thể trùm lưỡi gà và màn hầu, - Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì vài giờ sau mọc lại rất nhanh, dai, không tan trong nước, niêm mạc quanh giả mạc bình thường. - Hạch góc hàm sưng đau, - Sổ mũi nhiều, nước mũi trắng/lẫn mủ. |
Bạch hầu ác tính | - Có thể xuất hiện sớm ngày 03 - 07 ngày đầu của bệnh, - Sốt cao 39 - 40 độ, giả mạc lan rộng, khắp hầu họng và môi, - Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến cổ bạnh, - Có biến chứng sớm như viêm cơ tim, suy thận, tổn thương thần kinh. | ||
Bạch hầu thanh quản | - Ít gặp, - Viêm thanh quản cấp như ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản, có thể dẫn đến ngạt thở. |
- Sau điều trị, bệnh nhân sẽ ổn định sau 02 - 03 tuần.
- Hai lần âm tính, không biến chứng sau khi soi cấy kiểm tra.
- Sau khi xuất viện phải tiêm phòng bạch hầu.
- Theo dõi ngoại trú đủ 60 - 70 ngày.
Biện pháp thông dụng nhất là tiêm vắc xin bạch hầu trong Chương trình tiên chủng mở rộng.
Cụ thể:
- Trẻ em
Đặc biệt, nên hoàn thành mũi thứ ba trước 06 tháng tuổi, đảm bảo tỷ lệ trên 95% ở tất cả các xã, phường.
- Trẻ > 01 tuổi và người lớn chưa tiêm trước đây, không nhớ đã từng tiêm chủng chưa:
Để giảm khả năng bị bệnh bạch hầu, người dân cần phải thực hiện những công việc phòng bệnh bạch hầu sau đây:
- Tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch;
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng khi ho/hắt hơi, giữ vệ sinh mũi, họng, thân thể hằng ngày;
- Hạn chế tiếp xúc người nghi ngờ/mắc bệnh;
- Vệ sinh tốt nhà ở, nhà trẻ, lớp học sạch sẽ, thông thoáng, đủ ánh sáng;
- Ăn chín, uống sôi, bát đũa sạch sẽ;
- Khi có dấu hiệu hoặc nghi ngờ mắc bệnh thì báo ngay cơ sở y tế để cách ly, khám, xét nghiệm và điều trị kịp thời…
Ngay sau khi nghi ngờ thì phải thực hiện theo các bước:
Bước 1: Khi nghi ngờ mắc bệnh thì phải ngay lập tức đeo khẩu trang và cách ly. Đồng thời, khi chưa có kết quả xét nghiệm thì vẫn phải tiến hành điều trị đặc hiệu ngay.
Với ca bệnh nghi ngờ, ca bệnh có thể phải cách ly riêng biệt với ca bệnh xác định. Nếu xảy ra ở trường học mà tất cả học sinh đều sốt, đau họng hoặc triệu chứng khác nghi ngờ mắc bệnh đều phải nghỉ học và đưa đến bệnh viện để quản lý, điều trị, lấy mẫu xét nghiệm.
Bước 2: Lấy mẫu xét nghiệm để chẩn đoán chính xác trước khi sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân.
Bước 3: Đeo khẩu trang, cách ly, điều trị cho các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm kể cả người lành mang trùng.
Với đối tượng này, cần thực hiện các bước dưới đây:
Bước 1: Lập danh sách tất cả người tiếp xúc gần.
Bước 2: Cách ly tại nhà, theo dõi tình trạng sức khỏe người tiếp xúc gần trong 14 ngày kể từ lần tiếp xúc cuối với ca bệnh trong đó người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe, khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh thì phải thông báo ngay cho cán bộ y tế.
Bước 3: Lấy mẫu bệnh phẩm.
Bước 4: Khử trùng môi trường xung quanh
Bước 5: Nếu nghi ngờ nhiễm bệnh phải đưa vào viện cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn 02 lần âm tính; mỗi mẫu lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi uống kháng sinh.
Nếu không xét nghiệm thì phải cách ly sau 14 ngày điều trị kháng sinh.
Trên đây là thông tin mới nhất về bệnh bạch hầu và các vấn đề liên quan gồm dấu hiệu mắc bệnh bạch hầu và cách phòng chữa bệnh bạch hầu.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.