Theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương, sẽ cấp sổ đỏ cho người có một trong các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993.
Bình Dương: Cấp sổ đỏ cho người có một trong các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 (Hình từ internet)
Ngày 18/10/2024, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định 43/2024/QĐ-UBND quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993, làm căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Cụ thể, tại Điều 3 Quyết định 43/2024/QĐ-UBND đã quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993, theo đó:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
(1) Giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất; cấp phép sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
(2) Giấy tờ về việc chứng nhận đất, nhà của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
(3) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và biên bản đo đạc thực tế được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
(4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (màu trắng) do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
(5) Sơ đồ địa chính, bản đồ địa chính qua các thời kỳ có tên người sử dụng đất và danh sách người được cấp Giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
(6) Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho đất hoặc nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện xác nhận.
Như vậy, từ ngày 01/11/2024 thì hộ gia đình, cá nhân tại tỉnh Bình Dương đang sử dụng đất ổn định nếu có một trong các loại giấy tờ trên, thì sẽ được cấp sổ đỏ mới và không phải thu tiền sử dụng đất.
Theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8/2024 theo Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
(1) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:
- Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện ký hợp đồng thuê đất;
- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(3) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:
- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Ủy ban nhân dân cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin để thực hiện công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và (1).