Căn cứ giảm phí bảo hiểm công trình xây dựng

24/06/2024 11:45

Theo phản ánh của ông Lê Văn Triều (Bến Tre), trong hồ sơ mời thầu có yêu cầu tỷ lệ phí bảo hiểm và tổng phí bảo hiểm được nhà thầu chào. Theo đó, nhà thầu phải đưa ra tỷ lệ phí bảo hiểm cố định và tổng phí bảo hiểm.

Phí bảo hiểm này đã bao gồm toàn bộ phần phí cơ bản, phần phụ phí của các điều khoản sửa đổi bổ sung, các loại thuế và các chi phí liên quan khác. Tỷ lệ phí bảo hiểm và tổng phí bảo hiểm phải phù hợp với phạm vi bảo hiểm và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 50/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại Điểm a Khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này) hoặc Điểm a Khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này).

Ông Triều hỏi, theo Thông tư số 50/2022/TT-BTC, các nhà thầu có tỷ lệ giảm giá trên 25% có bị đánh giá là không đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời thầu và bị loại không?

Theo ý kiến của ông Triều, đây là vấn đề khó khăn chung của rất nhiều chủ đầu tư gặp phải, nếu nhà thầu chào giảm giá trên 25% đã vi phạm quy định Thông tư số 50/2022/TT-BTC nhưng hầu hết không loại nhà thầu vì sợ trách nhiệm làm thất thoát ngân sách Nhà nước.

Về vấn đề này,Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng năm 2014 quy định chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về mức phí bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng:

"1. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Đối với công trình xây dựng có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận. Doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại Khoản 9 Điều 4 Nghị định này. Trong mọi trường hợp, mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng nhân (x) 75% tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (đối với công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này) hoặc Khoản 1 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (đối với công trình quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này).

d) Đối với các công trình xây dựng chưa được quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c khoản này:

Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại Khoản 9 Điều 4 Nghị định này.

2. Đối với công trình xây dựng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này:

Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm.

Trường hợp trong năm tài chính trước liền kề, đối tượng bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến số tiền chi bồi thường bảo hiểm gốc lớn hơn doanh thu phí bảo hiểm gốc của bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng, trên cơ sở số liệu có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, khi tái tục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm".

Tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư số 67/2023/TT-BTC quy định: "Việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật về đấu thầu".

Đề nghị ông Triều căn cứ quy định pháp luật nêu trên để nghiên cứu, thực hiện theo đúng quy định pháp luật.


(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Căn cứ giảm phí bảo hiểm công trình xây dựng
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO