Bài viết sau có nội dung về chế độ tặng quà đối với người có công và gia đình người có công với cách mạng được quy định cụ thể trong Nghị định 75/2021/NĐ-CP.
Chế độ tặng quà đối với người có công và gia đình người có công với cách mạng (Hình từ Internet)
Các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được quy định cụ thể tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 như sau:
- Người có công với cách mạng bao gồm:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Liệt sỹ;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.
Chế độ tặng quà đối với các cơ sở nuôi dưỡng người có công, người có công và gia đình người có công được quy định cụ thể tại khoản 11 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP (sửa đổi điểm e khoản 5 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP) như sau:
- Quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
+ Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 5.000.000 đồng/tập thể, hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
+ Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là 1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân.
- Quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương:
+ Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 3.000.000 đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
+ Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là 1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân.
- Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 77/2024/NĐ-CP).
- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 77/2024/NĐ-CP).
- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 77/2024/NĐ-CP).
- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 77/2024/NĐ-CP).
Trường hợp mức trợ cấp một lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc: từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 01 năm, dưới 06 tháng được tính là 06 tháng. Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 01/7 của năm đó.
Theo Điều 4 Nghị định 75/2021/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP)