Cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức thì có cần người đại diện để thực hiện quyền cổ đông không?

23/07/2024 14:03

Có cần người đại diện tại công ty cổ phần để thực hiện quyền cổ đông đối với trường hợp cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức hay không? Người đại diện cần đáp ứng điều kiện gì?

1. Cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức, có cần người đại diện tại công ty cổ phần để thực hiện quyền cổ đông?

(i) Người đại diện theo ủy quyền cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

(ii) Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

- Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

- Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

(iii) Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.

(Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020)

Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới)
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP

Cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức thì có cần người đại diện để thực hiện quyền cổ đông

Cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức thì có cần người đại diện để thực hiện quyền cổ đông

(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Người đại diện cổ đông của công ty cổ phần cần đáp ứng điều kiện gì?

Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng 03 tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể dưới đây:

(i) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.

(ii) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác.

(iii) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ khoản 5 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020)

3. Quy định về văn bản cử người đại diệncổ đông của công ty cổ phần theo ủy quyền?

Văn bản cử người đại diện cổ đông của công ty cổ phần theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện cổ đông của công ty cổ phần theo ủy quyền phải đảm bảo những nội dung chủ yếu sau đây:

(i) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của công ty cổ phần.

(ii) Số lượng người đại diện cổ đông của công ty cổ phần theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền.

(iii) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền.

(iv) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện cổ đông của công ty cổ phần theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện.

(v) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

(Căn cứ khoản 4 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020)

4. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty là tổ chức

Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại công việc pháp lýNgười đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty là tổ chức

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp - Luật Doanh nghiệp 2020

...

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức thì có cần người đại diện để thực hiện quyền cổ đông không?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO