Năm 2024, trường hợp nào công ty phải thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động? Công ty không thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 và Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt thuộc các trường hợp sau:
(i) Hết hạn hợp đồng lao động.
(ii) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
(iv) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
(v) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
(vi) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
(vii) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.
(viii) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
>>Xem thêm công việc pháp lý: Chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn dành cho công ty |
Các trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 45 và Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, công ty không phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt thuộc các trường hợp sau:
(i) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(ii) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iii) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(iv) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(v) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với công ty có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt thuộc các trường hợp quy định tại Mục 1 nêu trên.
Xem chi tiết tại bài viết: Công ty có thể thông báo không tái ký hợp đồng lao động vào ngày cuối cùng của hợp đồng lao động có thời hạn?
Xem chi tiết tại công việc pháp lý: Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật