Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 3160/TCHQ-TXNK ngày 01/7/2024 thực hiện Nghị định 72/2024/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15.
Công văn Tổng cục Hải quan về giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 (Hình từ Internet)
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15 trong thời gian từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Để triển khai các nội dung liên quan đến lĩnh vực Hải quan. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Việc giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa sau: viễn thông, công nghệ thông tin, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
+ Các mặt hàng không được giảm thuế GTGT được quy định cụ thể tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Phụ lục I |
Phụ lục II |
Phụ lục III |
- Hướng dẫn khai báo trên hệ thống VNACCS/VCIS:
Chọn mã VB225 tại ô chỉ tiêu thông tin “Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu khác” trên tờ khai điện tử nhập khẩu đăng ký kể từ 0h00’ ngày 01/7/2024 để khai báo thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết 142/2024/QH15 và Nghị định 72/2024/NĐ-CP nêu trên.
Mã VB225 không áp dụng cho các trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10% theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Xem thêm tại Công văn 3160/TCHQ-TXNK ban hành ngày 01/7/2024.
Thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng theo khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đà kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
- Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Mẫu số 01 |