Theo Dự thảo Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, 13 trường hợp được đề xuất phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông từ 1/1/2025. Đó là những trường hợp nào?
Dự thảo Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ nhằm hướng dẫn quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ theo Luật Đường bộ 2024 và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Dự kiến dự thảo Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 31/2019/TT-BGTVT nếu được ban hành chính thức.
Tại Điều 5 dự thảo Thông tư cũng đã đề xuất quy định 13 trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông từ 1/1/2025 như sau:
(1) Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;
(2) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
(3) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
(4) Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;
(5) Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;
(6) Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;
(7) Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;
(8) Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;
(9) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;
(10) Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;
(11) Gặp xe ưu tiên;
(12) Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;
(13) Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.
Theo Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:
- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
- Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
- Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
- Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
- Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
- Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;
- Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
- Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;
- Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
- Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.
Khi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các phương tiện tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về tốc độ sẽ phải chịu các mức phạt sau đây:
Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng nếu xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.
Phạt tiền từ 600.000 - 1.000.000 đồng nếu xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu xe vượt quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
Khi người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định tốc độ xe phải chịu các mức phạt sau:
Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.
Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định từ trên 10 km/h đến 35 km/h.
Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Tùy theo mỗi đoạn đường và tình huống khác nhau đều có quy định tốc độ xe phù hợp. Ngoài tốc độ tối đa cho phép, vẫn có các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ theo quy định khi tham gia giao thông.