Sau đây là giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do UBND tỉnh Tiền Giang.
Giá nước sạch sinh hoạt tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 22/10/2024 (Hình từ Internet)
UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định 42/2024/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 quy định giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Theo đó, giá nước sạch sinh hoạt theo Điều 1 Quyết định 42/2024/QĐ-UBND như sau:
- Giá nước sạch sinh hoạt của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cấp nước Tiền Giang:
Stt | Nhóm khách hàng sử dụng nước sạch | Đơn vị tính | Đơn giá |
Nhóm 1 | Hộ dân cư | ||
- Mức dưới 10 m3/đồng hồ/tháng | đồng/m3 | 8.800 | |
- Từ trên 10-20 m3/đồng hồ/tháng | đồng/m3 | 11.000 | |
- Trên 20 m3/đồng hồ/tháng | đồng/m3 | 13.000 | |
Nhóm 2 | Cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập, trường học, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh (công lập và tư nhân); phục vụ mục đích công cộng (phi lợi nhuận) | đồng/m3 | 12.000 |
Nhóm 3 | Tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất | đồng/m3 | 13.300 |
Nhóm 4 | Tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ | đồng/m3 | 14.800 |
- Giá nước sạch sinh hoạt của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác cung cấp nước sạch sinh hoạt khác được áp dụng tối đa bằng với mức giá theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 42/2024/QĐ-UBND.
- Giá nước sạch sinh hoạt quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 42/2024/QĐ-UBND đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 5%, chưa bao gồm phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Các đơn vị cấp nước chịu trách nhiệm kê khai, tính, thu hộ và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với thuế tài nguyên.
Xem thêm tại Quyết định 42/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 22/10/2024.
Quyết định 42/2024/QĐ-UBND thay thế Quyết định 28/2014/QĐ-UBND ngày 27/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành đơn giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định 14/2018/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 28/2014/QĐ-UBND ngày 27/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành đơn giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Nguyên tắc xác định giá nước sạch sinh hoạt theo Điều 2 Thông tư 44/2021/TT-BTC như sau:
- Giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước sạch (sau đây gọi là đơn vị cấp nước) và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất, phân phối nước sạch.
- Giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định phải đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC.
Đối với khu vực đặc thù (vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn), trường hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, cung ứng nước sạch ở các vùng này cao làm giá bán lẻ nước sạch bình quân của đơn vị cấp nước sau khi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch cao hơn mức giá tối đa trong khung giá quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch cho phù hợp.
Theo Điều 4 Thông tư 44/2021/TT-BTC thì hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.
Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 01m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch (để biết).