Với gần 30 ngân hàng, mức lãi suất tiết kiệm 6 tháng đang dao động từ 3 - 5,9%/năm.
Hôm nay (17/2) tiếp tục là ngày thị trường không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động. Đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, các ngân hàng quy mô nhỏ đang là những ngân hàng trả lãi suất cao nhất.
Tuy nhiên, so với lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, chênh lệch lãi suất với kỳ hạn 6 tháng là khá lớn.
Cụ thể, Ngân hàng VCBNeo đang dẫn đầu về lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng với mức cao nhất là 5,85%/năm. Trong khi đó, KienlongBank đứng thứ hai khi trả lãi suất 5,8%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn này. Đây cũng là hai nhà băng dẫn đầu về lãi suất huy động kỳ hạn 9 tháng, lên tới 5,8%/năm.
Sau hai ngân hàng trên, DongA Bank (nay là Vikki Bank) là ngân hàng duy nhất áp dụng mức lãi suất 5,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Các ngân hàng MBV và ABBank cùng niêm yết lãi suất kỳ hạn này tại 5,5%/năm.
Ba ngân hàng BaoVietBank, BVBank và NCB đang niêm yết lãi suất 5,45%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng.
5,4%/năm là lãi suất cùng kỳ hạn do Eximbank và VietBank niêm yết, trong khi IVB và GPBank cùng niêm yết lãi suất 5,35%/năm.
Các ngân hàng HDBank (5,3%/năm), OCB, Viet A Bank (5,2%/năm), LPBank (5,1%/năm) và Bac A Bank (5,05%/năm) là những ngân hàng còn lại niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng ở mức trên 5%/năm.
Một số ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn này ở mức 5% như: MSB, Nam A Bank, PGBank, SHB và VPBank.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng dưới 5%/năm vẫn được nhiều ngân hàng áp dụng. Trong đó, Sacombank và VIB niêm yết tại 4,9%/năm; TPBank và Saigonbank 4,8%/năm; Techcombank 4,65%/năm; MB 4,6%/năm; PVCombank 4,5%/năm; ACB 4,2%/năm.
Một số ngân hàng còn niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng dưới 4%/năm. Trong đó, lãi suất tiết kiệm tại SeABank là 3,95%/năm, tại Agribank 3,7%/năm, BIDV và VietinBank niêm yết lãi suất tiền gửi 3,3%/năm cho kỳ hạn 6 tháng.
Cá biệt, Vietcombank và SCB chỉ niêm yết lãi suất 2,9%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÀY 17/2/2025 TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,1 |
VIKKI BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,45 | 5,75 | 6,05 | 6,35 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
EXIMBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,6 | 6,5 |
VIETBANK | 4,2 | 4,4 | 5,4 | 5 | 5,8 | 5,9 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
BAC A BANK | 3,6 | 3,9 | 5,05 | 5,15 | 5,6 | 6 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
Theo thống kê, các ngân hàng điều chỉnh lãi suất kể từ đầu tháng 2/2025 gồm: TPBank (giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1 - 2 - 3 và 12 tháng), Techcombank (tăng lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng), Bac A Bank (giảm lãi suất 1-36 tháng) và Eximbank (tăng lãi suất 1-12 tháng, giảm lãi suất 15-36 tháng), Viet A Bank (tăng lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng).
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 6 tháng cao nhất ở mức 5,9%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Cake by VPBank niêm yết lãi suất cao nhất ở mức 6,3% khi khách hàng gửi tiền từ 24-36 tháng.
CBBank niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,85%/năm khi khách hàng gửi tiền online, nhận lãi cuối kỳ. Hiện CBBank niêm yết lãi suất cao nhất là 6% khi khách hàng gửi tiền từ 12 tháng trở lên.
KienlongBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,8%/năm khi khách hàng gửi tiền online. Ở những kỳ hạn khác, KienlongBank niêm yết lãi suất dao động từ 0,5-6,4%/năm.
Lãi suất tiết kiệm NCB kỳ hạn 6 tháng đang niêm yết ở mức 5,45%/năm khi gửi tiết kiệm An Phú khi khách hàng gửi tiền cuối kỳ. Khách hàng gửi tiền truyền thống chỉ nhận 5,35%/năm.
Bạn có thể tính nhanh tiền lãi gửi ngân hàng qua công thức sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, với lãi suất 5,9% ở kì hạn 6 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
500 triệu đồng x 5,9%/12 x 6 tháng = 14,75 triệu đồng.
Trước khi gửi tiết kiệm, bạn nên so sánh lãi suất tiết kiệm giữa các ngân hàng, lãi suất giữa các kì hạn với nhau để hưởng tiền lãi cao nhất.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.