Bài viết sau có nội dung về công tác xem xét việc xóa án tích của lực lượng công an nhân dân được quy định trong Thông tư 10/2024/TT-BCA.
Hướng dẫn công tác xem xét việc xóa án tích của lực lượng công an nhân dân (Hình từ Internet)
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BCA thì công tác xem xét việc xóa án tích của lực lượng công an nhân dân được thực hiện như sau:
- Công an cấp xã rà soát những trường hợp đủ điều kiện xóa án tích, hướng dẫn người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá thực hiện:
+ Trường hợp đương nhiên được xóa án tích quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015: Công an cấp xã hướng dẫn người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 71, Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015: Công an cấp xã hướng dẫn người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá viết đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và thực hiện các thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích.
- Sau khi nhận được phiếu lý lịch tư pháp, quyết định của Tòa án xác định xóa án tích tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BCA, Công an cấp xã lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá và làm thủ tục kết thúc quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá.
Cách tính thời hạn để xóa án tích được quy định cụ thể tại Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.