Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hướng dẫn tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê hàng năm từ 01/8/2024.
Hướng dẫn tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê hàng năm từ 01/8/2024 (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê đất một năm được tính như sau:
Tiền thuê đất một năm | = | Diện tích tính tiền thuê đất | x | Đơn giá thuê đất hằng năm |
Trong đó:
(1) Diện tích tính tiền thuê đất (m2):
- Là diện tích phần đất có thu tiền thuê đất được ghi trên quyết định cho thuê/quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy định quy hoạch, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
- Trường hợp diện tích trên hợp đồng thuê đất lớn hơn diện tích trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
- Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê: Diện tích tính tiền thuê đất là phần diện tích được công nhận trên Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đất đai đã được chuyển tới cơ quan thuế hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
(Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP)
(2) Đơn giá thuê đất hằng năm
Đơn giá thuê đất hằng năm được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đơn giá thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá được tính theo công thức:
Đơn giá thuê đất hằng năm | = | Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất | x | Giá đất tính tiền thuê đất |
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Trường hợp 2: Thuê đất xây dựng công trình ngầm
Theo khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm được tính theo công thức như sau:
Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm | = | Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất | x | Giá đất tính tiền thuê đất |
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất; được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
- Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được tính như sau:
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
Trường hợp 3: Thuê đất đối với đất có mặt nước
Theo Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước được quy định như sau:
- Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;
- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và pháp luật có liên quan;
- Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
- Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
- Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.
(Khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024)