Trong thời hạn bảo lâu công ty phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi cổ đông công ty cổ phần thu gom, mua lại cổ phần của cổ đông khác?
Căn cứ khoản 2 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, công ty phải đăng ký chuyển đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 10 ngày sau khi hoàn thành việc chuyển đổi. Trong 3 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký sẽ cấp Giấy chứng nhận và cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn) |
Công ty phải đăng ký chuyển đổi với trong 10 ngày sau khi hoàn thành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
(i) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
(ii) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
(iii) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
(iv) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông.
(v) Kết hợp phương thức quy định tại các khoản (i), (ii) và (iii) và các phương thức khác.
Lưu ý: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty chuyển đổi) đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty cổ phần (công ty được chuyển đổi).
>>Xem chi tiết thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tại Mục 3.
(i) Công ty TNHH một thành viên/hai thành viên trở lên chuyển đổi thành công ty cổ phần
(ii) Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên
(iii) Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên
(iv) Công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên
(v) Công ty TNHH một thành viên chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên
(vi) Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp – Luật Doanh nghiệp 2020 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. 2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. |