BIDV áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong khoảng 0,1 - 4,9%/năm còn Agribank đang dao động từ 2,2% đến 4,8%/năm, tùy kỳ hạn.
Theo thống kê, hiện có 5 ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, bao gồm MSB, KienlongBank, BVBank, GPBank, và VCBNeo.
Trong đó, MSB niêm yết lãi suất huy động cao nhất ở kỳ hạn này lên đến 6,3%/năm. Đây cũng là mức lãi suất được MSB áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 15 và 24 tháng. Tuy nhiên lãi suất này chỉ được MSB ưu đãi cho khách hàng cá nhân nhận lương qua tài khoản thanh toán mở tại MSB, trong đó có CBNV của ngân hàng và nhân viên tập đoàn TNG.
Với những khách hàng còn lại, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12 tháng trở lên tại MSB vẫn đang áp dụng 5,8%/năm.
KienlongBank đang niêm yết lãi suất tiền gửi trực tuyến 6,1%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Hai ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 6,05%/năm tại kỳ hạn này là BVBank và GPBank.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng tại VCBNeo là 6%/năm. VCBNeo cũng niêm yết mức lãi suất tiền gửi này cho các kỳ hạn sau 12 tháng.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại Indovina Bank cũng đang tiệm cận 6%/năm khi nhà băng này duy trì ở mức 5,95%/năm.
Mức lãi suất tiết kiệm 5,8%/năm đang được nhiều ngân hàng niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, gồm: ABBank, BaoVietBank, Dong A Bank, MBV, Saigonbank, Viet A Bank, và VietBank.
NCB hiện là ngân hàng duy nhất áp dụng lãi suất 5,7%/năm cho kỳ hạn này.
Trong khi đó, Bac A Bank, Eximbank, HDBank, và Nam A Bank đang niêm yết lãi suất 5,6%/năm cho khách hàng gửi tiền trực tuyến kỳ hạn 12 tháng.
5,5%/năm là lãi suất huy động cùng kỳ hạn kể trên tại LPBank, PGBank, SHB, và VPBank.
Sacombank, OCB và TPBank lần lượt niêm yết lãi suất tại 5,4%, 5,3%, và 5,2%/năm.
Hai nhà băng còn lại niêm yết lãi suất trên 5%/năm cho kỳ hạn huy động 12 tháng là MB và PVCombank, cùng ở mức 5,1%/năm.
Các ngân hàng còn lại hiện duy trì lãi suất dưới 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn này. Trong đó, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tại ACB là 4,9%/năm, tại Techcombank 4,85%/năm (tiền gửi dưới 100 triệu đồng).
4 ngân hàng quốc doanh Agribank, BIDV, VietinBank, và Vietcombank cùng niêm yết lãi suất 4,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. Cá biệt, SCB chỉ niêm yết lãi suất 3,7%/năm cho kỳ hạn này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/2/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,1 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,45 | 5,75 | 6,05 | 6,35 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 |
DONGA BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
VIETBANK | 4,2 | 4,4 | 5,4 | 5 | 5,8 | 5,9 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
BAC A BANK | 3,6 | 3,9 | 5,05 | 5,15 | 5,6 | 6 |
EXIMBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,6 | 6,5 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
Hôm nay, thị trường chưa ghi nhận ngân hàng nào thay đổi biểu lãi suất.
Theo thống kê, đã có các ngân hàng điều chỉnh lãi suất kể từ đầu tháng 2/2025 gồm: TPBank (giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1 - 2 - 3 và 12 tháng), Techcombank (tăng lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng), Bac A Bank (giảm lãi suất 1-36 tháng) và Eximbank (tăng lãi suất 1-12 tháng, giảm lãi suất 15-36 tháng), Viet A Bank (tăng lãi suất kỳ hạn 12 – 36 tháng).
Lãi suất tại quầy đối với khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 và 2 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2%/năm. Tại các kỳ hạn 3 - 5 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng ở mức 3,3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12 - 18 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,7%/năm; từ 24 - 36 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,9%/năm.
Khách hàng gửi tiền không kỳ hạn sẽ nhận mức lãi suất ở mức 0,1%/năm.
Lãi suất Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đang dao động từ 2,2% đến 4,8%/năm, tùy kỳ hạn.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Công thức tính tiền lãi như sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu VND x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 29,4 triệu VND.
Gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng Agribank, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,8%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu VND x 4,8%/12 tháng x 36 tháng = 28,8 triệu VND.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.