Lãi suất tiết kiệm kì hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9,5%.
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa tăng lãi suất huy động. Theo đó, lãi suất huy động tại Eximbank tăng lần đầu tiên sau hơn một tháng, với 0,1%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, lần lượt niêm yết tại 3,9%, 4%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 15 tháng, 18 tháng và 24 tháng tăng mạnh 0,7%/năm, lần lượt được niêm yết tại mức 5,7%, 5,8% và 5,9%/năm đối với gửi tiền trực tuyến.
Eximbank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại, 3 tháng là 4,3%/năm, 4 tháng là 4,7%/năm, 5 tháng là 3,9%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và 36 tháng cũng giữ nguyên mức 5,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng có lãi suất thấp hơn là 4,5%/năm.
Trước đó, Eximbank giữ nguyên lãi suất huy động kể từ ngày 30/8, sau 2 lần tăng lãi suất tiết kiệm trong tháng 8.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) bất ngờ giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 tháng. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 12-36 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm xuống còn 4,85%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất 3,25%/năm, 3-5 tháng là 3,45%/năm và 6-11 tháng đang là 4,55%/năm.
Mức giảm lãi suất tương tự cũng diễn ra đối với tài khoản tiền gửi mở mới từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên. Mức chênh lệch lãi suất giữa các mức tiền gửi tại Techcombank là 0,05%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động cao nhất được Techcombank niêm yết là 4,95%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 12-36 tháng với khách hàng gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.
Đây là lần đầu tiên Techcombank điều chỉnh lãi suất huy động sau hơn một tháng. Trươc đó, ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất trong tháng 8.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Hiện không ít các ngân hàng dù không công bố tăng lãi suất một cách chính thức nhưng vẫn "ngấm ngầm" mời gọi khách gửi tiền với lãi suất cao hơn so với niêm yết. PVCombank, PGBank, GPBank, Bac A Bank đang mời gọi khách gửi tiền với lãi suất cao hơn so với bảng niêm yết.
Tính đến thời điểm này đã có 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động trong tháng 10 là LPBank, Bac A Bank, và Eximbank. Ngược lại, Techcombank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này.
Trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9,5%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,6%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,7%/năm.
MSB áp dụng lãi suất cao nhất 8%/năm kỳ hạn 13 tháng khi khách hàng có sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1.1.2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỉ đồng.
Ở điều kiện thường, một số ngân hàng có lãi suất cao kỳ hạn 13 tháng có thể kể đến như: Cake by VPBank, NCB, BacABank.
Theo đó, Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 6% khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi đầu kỳ chỉ nhận lãi suất 5,46%/năm.
NCB đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 5,9% khi khách hàng gửi tiền online. Mức lãi suất cao nhất NCB đang niêm yết là 6,15% khi khách hàng gửi tiền online 18-60 tháng.
BacABank đang niêm yết lãi suất cao nhất 13 tháng ở mức 5,95%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ, số dư tiền gửi trên 1 tỉ đồng. Khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn khác hưởng lãi suất dao động từ 0,5-5,95%.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 250 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
250 triệu đồng x 6%/12 x 13 = 16,25 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.