Theo dõi bài viết để tìm hiểu hành vi làm giả thông tin chuyển khoản tiền từ thiện có phải tội phạm không và sẽ bị xử lý thế nào theo quy định của pháp luật.
Lợi dụng tình hình bão lũ, có không ít người đã làm giả thông tin chuyển khoản tiền từ thiện nhằm mục đích trục lợi.
Một số người sử dụng hình ảnh đã qua chỉnh sửa để "thổi phồng" số tiền ủng hộ, nhằm đánh bóng tên tuổi trên mạng xã hội. Đáng lo ngại hơn, có người còn sử dụng hình ảnh giả mạo nhằm mục đích ăn chặn tiền từ thiện từ tập thể, tổ chức quyên góp.
Đến khi đơn vị nhận tiền từ thiện tung bản sao kê, các trường hợp làm giả thông tin chuyển khoản tiền từ thiện ngay lập tức bị phát hiện và gây bức xúc trong dư luận. Làm giả thông tin chuyển khoản tiền từ thiện là hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất sẽ bị xử lý như sau:
Việc làm giả thông tin chuyển khoản tiền từ thiện và đăng lên mạng xã hội để khoe mẽ không chỉ là hành vi sai lệch đạo đức mà còn gây ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan tiếp nhận tiền hỗ trợ.
Theo quy định tại khoản điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP, hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
với việc các cá nhân, tổ chức kêu gọi tiền vì mục đích từ thiện nhưng "ăn chặn" hoặc tham ô một phần số tiền này sẽ xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, nếu cá nhân, tổ chức chủ động lên kế hoạch kêu gọi từ thiện nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo, chiếm đoạt tài sản với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Cụ thể, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, sửa đổi bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 như sau:
- Khung 1:Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau đây, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Khung 3: Phạt tù từ 07 - 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 4: Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân nếu lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01- 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trường hợp thứ hai, kêu gọi quyên góp tiền từ thiện không có mục đích lừa đảo ban đầu nhưng khi kêu gọi từ thiện thì nảy sinh hành vi chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, mức phạt cao nhất của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là phạt tù đến 20 năm, ngoài ra còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền đến 100 triệu đồng cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trên đây là quy định của pháp luật để xử lý hành vi làm giả thông tin chuyển khoản tiền từ thiện.1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.