Lãi suất nhiều ngân hàng niêm yết ở mức cao, lên đến 7-9,5%. Tuy nhiên, để được nhận mức lãi suất này, cần đáp ứng những điều kiện đặc biệt.
Lãi suất ngân hàng hôm nay 21/11/2024 chưa ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động. Số ngân hàng áp dụng lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên ngày một nhiều.
Theo thống kê, có 11 ngân hàng thương mại đang áp dụng lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên.
Trong số đó, lãi suất huy động cao nhất là 6,3%/năm được Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) áp dụng cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 24 tháng và Ngân hàng Thương mại TNHH Indovina (IVB) áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên.
Cả hai nhà băng trên cũng đang duy trì mức lãi suất huy động từ 6,1% - 6,2%/năm cho một số kỳ hạn gửi tiết kiệm khác. Trong đó, IVB niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 18 tháng. ABB niêm yết lãi suất 6,2%/năm cho kỳ hạn 15 và 18 tháng.
Trong khi đó, các ngân hàng còn lại trong nhóm nhà băng trả lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên gồm:
Bac A Bank niêm yết lãi suất huy động lên đến 6,15%/năm với các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng.
SHB áp dụng lãi suất huy động trực tuyến 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 36 tháng trở lên; Saigonbank cũng áp dụng mức lãi suất này với cho kỳ hạn 36 tháng.
Ngoài ra, Saigonbank đang niêm yết lãi suất ngân hàng 6%/năm cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13-24 tháng.
Lãi suất huy động 6,1%/năm từ lâu đã được OceanBank và DongA Bank niêm yết cho tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Ngoài ra, DongA Bank đang niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng. Nhà băng này còn trả lãi suất tiền gửi lên đến 7,5%/năm cho kỳ hạn 13 tháng nếu khách hàng gửi tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên.
GPBank mới đây cũng đưa lãi suất huy động lên đến 6,05%/năm cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13-36 tháng, qua đó trở thành ngân hàng duy trì lãi suất tốt nhất cho tiền gửi dưới 18 tháng.
Các ngân hàng như BaoViet Bank, BVBank cũng đang niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 15-36 tháng. Trong khi đó, Viet A Bank mới đây cũng đã đưa lãi suất kỳ hạn 36 tháng chạm ngưỡng 6%/năm.
Ngoài ra, một số ngân hàng như PGBank, PVCombank tuy không công khai đưa các mức lãi suất này vào biểu lãi suất huy động chính thức, nhưng vẫn đặt các tấm biển mời gọi lãi suất từ 6% - 6,1%/năm tại các điểm giao dịch.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21/11/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,2 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,25 | 5,6 | 5,95 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 3,8 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,8 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,5 | 3,9 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Theo thống kê, có 13 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 11 gồm: BaoViet Bank, HDBank, GPBank, LPBank, Nam A Bank, IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank và VietBank. Trong đó, ABBank, Agribank và VIB là các ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất kể từ đầu tháng.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động, với mức giảm 0,1%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng.
PVcomBank hiện dẫn đầu về lãi suất đặc biệt khi khách hàng gửi tiền tại quầy, với 9,5% cho kỳ hạn 12-13 tháng. Tuy nhiên, điều kiện để được trả mức lãi suất này là khách hàng phải có số dư tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng.
Tiếp theo là HDBank với lãi suất đặc biệt khá cao, lên đến 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7% cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỉ đồng. Ngân hàng này cũng áp dụng mức lãi suất 6% đối với kỳ hạn 18 tháng.
MSB áp dụng lãi suất tiền gửi tại quầy lên tới 8%/năm cho kì hạn 13 tháng và 7% cho kỳ hạn 12 tháng. Điều kiện áp dụng là sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1.1.2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 12 tháng, 13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỉ đồng.
Dong A Bank có lãi suất tiền gửi, kỳ hạn 13 tháng trở lên, lãi cuối kỳ với khoản tiền gửi 200 tỉ đồng trở lên áp dụng mức lãi suất 7,5%/năm. Nhà băng này cũng áp dụng lãi suất 6,1% đối với kỳ hạn 24 tháng.
Bac A Bank áp dụng mức lãi suất 6,35% cho kỳ hạn 24 tháng, áp dụng với số tiền gửi trên 1 tỉ đồng. Bên cạnh đó, mức lãi suất trên 6%/năm cũng đang được một số ngân hàng niêm yết cho các kỳ hạn tiền gửi dài nhưng không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.
Hiện Cake by VPBank áp dụng lãi suất 6,1% cho kỳ hạn 12 tháng; OceanBank áp dụng lãi suất 6,1% cho kỳ hạn 24 tháng; ABBank áp dụng lãi suất 6,3% cho kỳ hạn 24 tháng; IVB áp dụng mức lãi suất 6,3%/năm cho kỳ hạn từ 24 tháng trở lên và mức 6,1%/năm cho kỳ hạn 18 tháng; GPBank áp dụng mức lãi suất 6,05% cho các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
BVBank và Cake by VPBank cũng áp dụng lãi suất 6%, kỳ hạn 24 tháng và 12 tháng; VRB và Dong A Bank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 24 tháng; VietABank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 36 tháng; SaigonBank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 13, 18 và 24 tháng, mức 6,1% cho kỳ hạn 36 tháng; HDBank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 15 tháng và 6,1% cho kỳ hạn 18 tháng.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 2 tỉ đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
2 tỉ đồng x 6%/12 x 13 = 130 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.