Mẫu thông báo sử dụng dịch vụ đại lý thuế với người nộp thuế được ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC.
Mẫu thông báo sử dụng dịch vụ đại lý thuế với người nộp thuế (Hình từ Internet)
Quy định về dịch vụ đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo Điều 23 Thông tư 10/2021/TT-BTC như sau:
- Từng dịch vụ được quy định tại Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 do đại lý thuế cung cấp phải thể hiện rõ trên hợp đồng ký với người nộp thuế.
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa đại lý thuế và người nộp thuế phải thể hiện được phạm vi, thời gian cung cấp dịch vụ; phạm vi công việc làm thủ tục về thuế được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền.
Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế vẫn còn thời hạn nhưng đại lý thuế đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc đã bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì đại lý thuế phải thông báo ngay cho người nộp thuế biết để có biện pháp tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Theo Điều 25 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì người nộp thuế phải thông báo theo Mẫu 2.10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc dịch vụ làm thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng hoặc chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi tạm dừng, chấm dứt dịch vụ theo hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
Mẫu 2.10 |
Theo khoản 1 Điều 27 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có hành vi giúp người nộp thuế trốn thuế hoặc bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; bị cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Đã quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hiệu lực theo quy định tại Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC mà vẫn không khắc phục được sai phạm.
Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau: - Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau: + Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế 2019 trong 03 tháng liên tục. + Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định. + Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định). + Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTC. + Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 10/2021/TT-BTC từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế. - Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.
- Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế. Trường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực. |