Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP nhằm quy định về mức phạt vi phạm không đăng ký đất đai lần đầu theo Luật Đất đai 2024.
Mức phạt vi phạm không đăng ký đất đai lần đầu theo Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)
Ngày 04/10/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có quy định về các mức phạt đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu theo Luật Đất đai 2024.
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu trong các trường hợp sau đây:
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
Trường hợp tổ chức có các hành vi vi phạm nêu trên thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức là sẽ phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. (Khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Theo quy định, đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (i) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; (ii) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng; (iii) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; (iv) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại (i), (ii) và (iii). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký. Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc. (Điều 132 Luật Đất đai 2024; Khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) |
Xem thêm Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 04/10/2024.
Các nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu gồm:
- Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;
- Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;
- Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
- Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
(Khoản 1 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)