Sau đây là mức tiền thưởng của cá nhân với các danh hiệu thi đua khen thưởng theo lương cơ sở mới (2,34 triệu đồng/tháng).
Mức tiền thưởng của cá nhân với các danh hiệu thi đua khen thưởng theo lương cơ sở mới (2,34 triệu đồng/tháng) (Hình từ Internet)
Nguyên tắc tính tiền thưởng trong thi đua khen thưởng với cá nhân, tổ chức theo Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP như sau:
- Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
- Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
- Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
Sau đây là các tiền thưởng của cá nhân với các danh hiệu, hình thức thi đua khen thưởng theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP) như sau:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT | Danh hiệu | Hệ số | Mức tiền thưởng từ ngày 01/7/2024 |
1 | Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” | 4,5 lần mức lương cơ sở | 10.530.000 |
2 | Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh | 3,0 lần mức lương cơ sở | 7.020.000 |
3 | Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” | 1,0 lần mức lương cơ sở | 2.340.000 |
4 | Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” | 0,3 lần mức lương cơ sở | 702.000 |
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT | Huân chương | Hệ số | Mức tiền thưởng từ 01/7/2024 |
1 | “Huân chương Sao vàng” | 46,0 lần mức lương cơ sở | 107.640.000 |
2 | “Huân chương Hồ Chí Minh” | 30,5 lần mức lương cơ sở | 71.370.000 |
3 | “Huân chương Độc lập” hạng Nhất “Huân chương Quân công” hạng nhất | 15,0 lần mức lương cơ sở | 35.100.000 |
4 | “Huân chương Độc lập” hạng Nhì “Huân chương Quân công” hạng nhì | 12,5 lần mức lương cơ sở | 29.250.000 |
5 | “Huân chương Độc lập” hạng Ba “Huân chương Quân công” hạng ba | 10,5 lần mức lương cơ sở | 24.570.000 |
6 | “Huân chương Lao động” hạng Nhất “Huân chương Chiến công” hạng Nhất “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất” | 9,0 lần mức lương cơ sở | 21.060.000 |
7 | “Huân chương Lao động” hạng Nhì “Huân chương Chiến công” hạng Nhì “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” | 7,5 lần mức lương cơ sở | 17.550.000 |
8 | “Huân chương Lao động” hạng Ba “Huân chương Chiến công” hạng Ba “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba “Huân chương Dũng cảm” | 4,5 lần mức lương cơ sở | 10.530.000 |
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT | Danh hiệu vinh dự nhà nước | Hệ số | Mức tiền thưởng từ 01/7/2024 |
1 | “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” | 15,5 lần mức lương cơ sở | 36.270.000 |
2 | “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” “Anh hùng Lao động” | 15,5 lần mức lương cơ sở | 36.270.000 |
3 | “Nhà giáo nhân dân” “Nhà giáo ưu tú” “Thầy thuốc nhân dân” “Thầy thuốc ưu tú” “Nghệ sĩ nhân dân” “Nghệ sĩ ưu tú” “Nghệ nhân nhân dân” “Nghệ nhân ưu tú” | Danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở Danh hiệu “ưu tú” là: 9,0 lần mức lương cơ sở | Danh hiệu “nhân dân” là: 29.250.000. Danh hiệu “ưu tú” là: 21.060.000 |
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT | Giải thưởng | Hệ số | Mức tiền thưởng từ 01/7/2024 |
1 | “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công nghệ “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật | 270,0 lần mức lương cơ sở | 631.800.000 |
2 | “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật | 170,0 lần mức lương cơ sở | 397.800.000 |
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT | Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương | Hệ số | Mức tiền thưởng từ 01/7/2024 |
1 | “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” | 3,5 lần mức lương cơ sở | 8.190.000 |
2 | Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh | 1,5 lần mức lương cơ sở | 3.510.000 |
3 | Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Không quá 0,8 lần mức lương cơ sở | Không quá 1.872.000 |
4 | Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương | Không quá 0,6 lần mức lương cơ sở | Không quá 1.404.000 |
5 | Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia | 1,0 lần mức lương cơ sở | 2.340.000 |
6 | Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã; Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. | 0,3 lần mức lương cơ sở | 702.000 |
7 | Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã | 0,15 lần mức lương cơ sở | 351.000 |
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT | Huy chương | Hệ số | Mức tiền thưởng từ 01/7/2024 |
1 | “Huy chương Quân kỳ quyết thắng” “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba “Huy chương Hữu nghị” | 1,5 lần mức lương cơ sở | 3.510.000 |
(Theo khoản 1 Điều 54, khoản 1 Điều 55, Điều 56, Điều 57, khoản 1 Điều 58 và Điều 59 Nghị định 98/2023/NĐ-CP)