Trong năm 2024, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đối với người lao động sinh con trước 35 tuổi hay không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Theo Quyết định 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”. Trong đó về chính sách hỗ trợ đối với người lao động sinh con trước 35 tuổi gồm những nội dung sau đây:
(i) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở các tỉnh, thành phố có mức sinh thấp (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới 2,0 con) (Điểm 2 Mục 1 Điều 1 Quyết định 588/QĐ-TTg).
(ii) Nhà nước điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với địa phương có mức sinh thấp, trước mắt cần rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng. Cụ thể hóa qua các nhiệm vụ, hoạt động ưu tiên:
- Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ 3 trở lên,...
- Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế,... đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.
- Chính quyền địa phương nghiên cứu, ban hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
+ Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,...
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đinh; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
(Tiết b điểm 3 Mục 2 Điều 1 Quyết định 588/QĐ-TTg)
Danh mục các tỉnh, thành phố theo vùng mức sinh năm 2024 |
Năm 2024, người lao động sinh con trước 35 tuổi có được hỗ trợ tiền từ nhà nước
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi.
(Điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BYT)
(ii) Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư 01/2021/TT-BYT, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nội dung khuyến khích, khen thưởng, mức hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số của địa phương.
(Khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BYT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2021/TT-BYT)
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-TTg, quy định về danh mục các tỉnh, thành phố theo vùng mức sinh thấp bao gồm 21 tỉnh, thành phố:
(i) Thành phố Hồ Chí Minh.
(ii) Đồng Tháp.
(iii) Hậu Giang.
(iv) Bà Rịa - Vũng Tàu.
(v) Bình Dương.
(vi) Khánh Hòa.
(vii) Long An.
(viii) Bạc Liêu.
(ix) Tây Ninh.
(x) Sóc Trăng.
(xi) Cà Mau.
(xiii) Đồng Nai.
(xiii) Bình Thuận.
(xiv) Tiền Giang.
(xv) Cần Thơ.
(xvi) Vĩnh Long.
(xvii) An Giang.
(xviii) Bến Tre.
(xix) Đà Nẵng.
(xx) Quảng Ngãi.
(xxi) Kiên Giang.