Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc xây dựng công trình trong năm 2024 mà không có chứng chỉ năng lực thì có bị xử phạt hay không?
Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
(i) Khảo sát xây dựng.
(ii) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng.
(iii) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
(iv) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
(v) Thi công xây dựng công trình.
(vi) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
(vii) Kiểm định xây dựng.
(viii) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
(Khoản 1 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP |
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Năm 2024, xây dựng công trình không có chứng chỉ năng lực thì có bị phạt
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các khoản (i), (ii). (iii), (iv), (v) và (vi) Mục 1 nêu trên phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại Mục 4 bài viết này.
Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại ban hành kem theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại ban hành kem theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại ban hành kem theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
(Khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP)
Như vậy, trong năm 2024, nếu tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình không có chứng chỉ năng lực thì sẽ bị phạt tiền theo mức xử phạt tại Mục 3 bài viết này.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, đối với tổ chức hoạt động xây dựng công trình không có chứng chỉ năng lực sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP là đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực.
Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:
(i) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án như sau:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
(ii) Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
(iii) Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình.
(iv) Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình.
(v) Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại khoản này.
(vi) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng 2014.
(Khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP)