Nạn nhân của các vụ mua bán người được hưởng hỗ trợ như thế nào?

31/12/2023 17:14

Mua bán người là hành vi coi con người như là một loại hàng để mua, bán, trao đổi kiếm lời. Vậy trong trường hợp nạn nhân của các vụ mua bán người là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ như thế nào?

Trong những năm qua, tội phạm mua bán người trên các tuyến biên giới diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng. Các đối tượng thực hiện hành vi mua bán người được che giấu bởi các hình thức như: Tham quan, du lịch, ký kết làm ăn kinh tế, lao động xuất khẩu, tổ chức kết hôn thông qua môi giới, nhận con nuôi… Nạn nhân của các vụ mua bán người thường chủ yếu làm nô lệ tình dục, lao động cưỡng bức, lấy nội tạng, bào thai, đẻ thuê…

Vậy đối với những nạn nhân của các vụ mua bán người thì sẽ được hưởng hỗ trợ như thế nào sau khi được giải cứu? Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán người được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những câu hỏi trên.

nạn nhân của các vụ mua bán người

Hành vi mua bán người là hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến xã hội và tinh thần của các nạn nhân (Ảnh minh họa)

Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán người được quy định thành bao nhiêu nhóm?

Phòng, chống mua bán người là một trong những công tác quan trọng nhằm phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Căn cứ Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 do Quốc hội ban hành ngày 29/03/2011. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán người được quy định tại Điều 6 Luật Phòng chống mua bán người 2011. Cụ thể:

1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.

2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật này.

3. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người.

Như vậy, quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán người được quy định thành 05 nhóm nêu trên.

Nạn nhân của các vụ mua bán người được hưởng hỗ trợ như thế nào?

Tại Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người quy định về đối tượng và chế độ hỗ trợ cho nạn nhân mua bán người như sau:

Nạn nhân của các vụ mua bán người là công dân Việt Nam

1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:

a) Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;

b) Hỗ trợ y tế;

c) Hỗ trợ tâm lý;

d) Trợ giúp pháp lý;

đ) Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;

e) Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.

Nạn nhân là người nước ngoài

Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Các trường hợp khác

Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34 và 35 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

Chính phủ quy định chi tiết về các chế độ hỗ trợ; trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân.

nạn nhân của các vụ mua bán người

Mua bán người là hành vi coi con người như là một loại hàng để mua, bán, trao đổi kiếm lời.

Nguyên tắc phòng, chống mua bán người như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Phòng chống mua bán người 2011, việc phòng chống mua bán người được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống mua bán người 2011.

Cụ thể:

Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự.

2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.

7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.

8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.

9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

11. Giả mạo là nạn nhân.

12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.

- Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân của các vụ mua bán người kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người.

- Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi bị nghiêm cấm.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.


(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Nạn nhân của các vụ mua bán người được hưởng hỗ trợ như thế nào?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO