Đang hiển thị
Tỉnh thành khác
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9%.
Ngày càng nhiều ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng ở mức từ 4%/năm trở lên. Eximbank hiện nâng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng lên mức trần 4,75%/năm. Đây là lãi suất huy động tối đa được NHNN quy định dành cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
Tuy nhiên, Eximbank chỉ áp dụng lãi suất 4,75%/năm cho tiền gửi trực tuyến vào các ngày cuối tuần. Đối với tiền gửi trực tuyến các ngày thường, lãi suất huy động áp dụng là 4,7%/năm.
Ngoài Eximbank, MBV áp dụng mức lãi suất này cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 4-5 tháng. MBV cũng là ngân hàng dẫn đầu về lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng khi đang niêm yết tại mức 4,6%/năm.
Lãi suất 4,5%/năm đang được một loạt ngân hàng mời chào, gồm Nam A Bank áp dụng cho kỳ hạn 2-5 tháng; VietBank, BaoViet Bank, NCB, OCB áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.
Theo thống kê từ biểu lãi suất huy động cao nhất, có tới 19 ngân hàng đang niêm yết lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng từ 4%/năm trở lên.
Trong đó, có 11 ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm từ 4%/năm ngay tại kỳ hạn 1 tháng. Đáng chú ý, MBV, Nam A Bank, KienlongBank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng lên tới 4,3%/năm.
Ngược lại, nhóm Big4 và SCB vẫn đang là những ngân hàng trả lãi suất huy động thấp nhất cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
SCB và Vietcombank đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 1,6%/năm, 3-5 tháng là 1,9%/năm.
BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tại 2%/năm, 3-5 tháng là 2,3%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất trong nhóm Big4 ngân hàng thuộc về Agribank. Nhà băng này đang niêm yết lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng ở mức 2,4%/năm, và kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm.
Theo thống kê từ đầu tháng 2/2025, Techcombank là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động với việc giảm 0,2%/năm kỳ hạn 1-5 tháng nhưng sau đó lại tăng 0,2%/năm kỳ hạn 1-11 tháng.
Hôm nay là ngày thứ hai liên tiếp thị trường không ghi nhận trường hợp nào điều chỉnh lãi suất.
Theo báo cáo của NHNN về diễn biến thị trường ngoại tệ và liên ngân hàng trong tuần từ 20-24/1, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong kỳ bằng VND đạt xấp xỉ 2.637.721 tỷ đồng, bình quân 527.544 tỷ đồng/ngày, tăng 119.832 tỷ đồng/ngày so với tuần trước; doanh số giao dịch bằng USD quy đổi ra VND trong tuần đạt khoảng 378.208 tỷ đồng, bình quân 75.642 tỷ đồng/ngày, giảm 1.017 tỷ đồng/ngày so với tuần trước đó.
Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (63% tổng doanh số giao dịch VND), kỳ hạn 2 tuần (35% tổng doanh số giao dịch VND). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 2 tuần với tỷ trọng lần lượt là 60% và 35%.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT KỲ HẠN DƯỚI 6 THÁNG NGÀY 6/2/2025 (%/NĂM) | |||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 2 THÁNG | 3 THÁNG | 4 THÁNG | 5 THÁNG |
EXIMBANK | 4 | 4,2 | 4,75 | 4,75 | 4,75 |
MBV | 4,3 | 4,4 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
VIETBANK | 4,2 | 4,2 | 4,4 | 4,4 | 4,5 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 3,6 | 4,35 | 4,4 | 4,5 |
NCB | 4,1 | 4,2 | 4,3 | 4,4 | 4,5 |
OCB | 4 | 4,1 | 4,2 | 4,1 | 4,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
IVB | 4 | 4,1 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
DONGA BANK | 4,1 | 4,1 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
BAC A BANK | 3,75 | 3,75 | 4,05 | 4,15 | 4,25 |
BVBANK | 3,95 | 4 | 4,15 | 4,2 | 4,25 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
VIET A BANK | 3,7 | 3,9 | 4 | 4,1 | 4,1 |
GPBANK | 3,5 | 4 | 4,02 | 4,04 | 4,05 |
MB | 3,7 | 3,8 | 4 | 4 | 4 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 4 | 4 | 4 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 4 | 4 | 4 |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 3,95 | 3,95 | 3,95 |
LPBANK | 3,6 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
SHB | 3,5 | 3,5 | 3,8 | 3,8 | 3,9 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,4 | 3,6 | 3,7 | 3,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 3,65 | 3,65 | 3,65 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,5 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,3 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
ACB | 3,1 | 3,2 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
SEABANK | 2,95 | 2,95 | 3,45 | 3,45 | 3,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,4 | 3 | 3 | 3 |
BIDV | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
VIETINBANK | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
SCB | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
TPBANK | 3,7 | 4 | |||
PGBANK | 3,4 | 3,5 | 3,8 |
Đối với các giao dịch bằng VND, lãi suất có xu hướng giảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn chủ chốt. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm, 2 tuần và 1 tháng giảm trong khoảng từ 0,03%/năm đến 0,05%/năm, lần lượt xuống mức 4,17%/năm; 4,77%/năm và 4,88%/năm.
Đối với các giao dịch USD, lãi suất bình quân ít biến động, giảm nhẹ ở một số kỳ hạn chủ chốt còn lại so với tuần trước. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm giữ ở mức 4,31%/năm, lãi suất bình quân các kỳ hạn 2 tuần và 1 tháng giảm tương ứng 0,09%/năm và 0,07%/năm xuống mức 4,36%/năm và 4,46%/năm.
Trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,7%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,8%/năm.
Ở điều kiện thường, một số ngân hàng có lãi suất cao kỳ hạn 13 tháng có thể kể đến như: GPBank, BacABank, Cake by VPBank.
GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 6,15%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang áp dụng ở kỳ hạn 13-36 tháng.
BacABank đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 13 tháng ở mức 6% khi khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng lĩnh lãi hàng tháng chỉ nhận lãi suất ở mức 5,85%/năm.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cho khách hàng cá nhân cao nhất ở kỳ 13 tháng là 6%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang niêm yết là 6,3% khi khách hàng gửi tiền từ 24-36 tháng.
CBBank đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 13 tháng cao nhất ở mức 6% khi khách hàng gửi tiền online. Ở những kỳ hạn khác, CBBank niêm yết lãi suất từ 4,15-6%/năm.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6,15%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu đồng x 6,15%/12 x 13 = 13,325 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.