Đang hiển thị
Tỉnh thành khác
Với gần 30 ngân hàng, mức lãi suất tiết kiệm 6 tháng đang dao động từ 3 - 5,7%/năm.
Trong đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng cao nhất là 4,4%/năm, do hai ngân hàng Thương mại TNHH MTV Việt Nam Hiện Đại (MBV) và TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) áp dụng.
Đây cũng là hai trong số 6 ngân hàng còn lại duy trì mức lãi suất từ 4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Dẫn đầu thị trường về lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng còn có BaoViet Bank, VCBNeo và Vikki Bank. Cả 3 ngân hàng này đều niêm yết mức lãi suất lên đến 4,35%/năm cho kỳ hạn 3 tháng.
Ngân hàng NCB xếp sau đó khi niêm yết mức lãi suất tiền gửi 4,2%/năm, trong khi BVBank niêm yết lãi suất 4,15%/năm.
Eximbank công bố lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 3 tháng là 4,1%/năm, áp dụng cho các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu. Riêng hai ngày cuối tuần, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn này được nâng lên 4,2%/năm.
Trong khi đó, GPBank tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động, với mức lãi suất lên đến 4,02%/năm.
3 nhà băng còn lại trong nhóm các ngân hàng duy trì lãi suất tiền gửi từ 4%/năm cho kỳ hạn 3 tháng gồm MB, Nam A Bank và Viet A Bank, với cùng mức 4%/năm.
Ngoài nhóm 12 ngân hàng nói trên, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3 tháng tại HDBank là 3,95%/năm.
Mức lãi suất ngân hàng 3,9%/năm đang được áp dụng tại ABBank, LPBank, MSB, OCB và VPBank.
3,8%/năm là lãi suất huy động trực tuyến cùng kỳ hạn tại một loạt ngân hàng như: Bac A Bank, PGBank, SHB, TPBank và VIB.
Kienlongbank duy trì mức lãi suất 3,7%/năm, trong khi Sacombank, Saigonbank và PVcombank từ lâu vẫn duy trì mức lãi suất 3,6%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 16/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 4,9 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
Lãi suất tiết kiệm thấp nhất cho kỳ hạn này thuộc về SCB và Vietcombank. Cả hai đều niêm yết mức lãi suất chỉ 1,9%/năm.
Hai ngân hàng còn lại niêm yết lãi suất kỳ hạn 3 tháng dưới 3%/năm là VietinBank và BIDV, chỉ 2,9%/năm. Trong khi đó, Agribank niêm yết mức lãi suất 3%/năm cho tiền gửi cùng kỳ hạn.
Sau ngày 25/2, đã có 27 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động, với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,7%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khi khách hàng nhận lãi đầu kỳ, theo tháng và theo quý sẽ nhận được lãi suất lần lượt ở mức 5,48% và 5,61% và 5,65%/năm.
Hiện Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất ở mức 6% khi khách hàng gửi tiền ở kỳ hạn 12-36 tháng.
VCBNeo niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,7%/năm khi khách hàng gửi tiền online, nhận lãi cuối kỳ. Hiện VCBNeo niêm yết lãi suất cao nhất là 5,85% khi khách hàng gửi tiền từ 12 tháng trở lên.
Vikki Bank niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,65%/năm khi khách hàng gửi tiền online, lĩnh lãi cuối kỳ. Hiện mức lãi suất cao nhất Vikki Bank đang niêm yết làm 6% khi khách hàng gửi tiền 13 tháng.
Ở những kỳ hạn khác, Vikki Bank niêm yết ở mức từ 0,5-6%/năm.
Công thức tính tiền lãi gửi tiết kiệm ngân hàng:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, với lãi suất 5,7% ở kì hạn 6 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
500 triệu đồng x 5,7%/12 x 6 tháng = 14,25 triệu đồng.
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng A, với lãi suất 5,7% ở kì hạn 6 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
200 triệu đồng x 5,7%/12 x 6 tháng = 5,7 triệu đồng.
Trước khi gửi tiết kiệm, người dân nên so sánh lãi suất tiết kiệm giữa các ngân hàng, lãi suất giữa các kì hạn với nhau để hưởng tiền lãi cao nhất.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.