Đang hiển thị
Tỉnh thành khác
Lãi suất tiết kiệm 12 tháng ở điều kiện thường đang dao động quanh ngưỡng 4,4 - 6%.
Sau 8 lần giảm lãi suất huy động liên tiếp kể từ ngày 18/2, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa điều chỉnh lãi suất huy động lần thứ 9 chỉ trong vòng chưa đầy 3 tháng.
Trong lần điều chỉnh này, xu hướng giảm lãi suất vẫn tiếp diễn nhưng Eximbank tăng lãi suất đối với một số kỳ hạn dài thuộc các sản phẩm tiền gửi khác nhau.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân, từ hôm nay (6/5) lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giữ nguyên mức 3,5%/năm, trong khi kỳ hạn 2 tháng giảm 0,1%/năm còn 3,5%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng giữ nguyên mức 3,6%/năm, còn kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,1%/năm, ngang bằng kỳ hạn 3 tháng.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng vẫn giữ nguyên mức cũ 4,9%/năm, trong khi lãi suất các kỳ hạn 7-11 tháng lùi về mức 4,9%/năm sau khi đồng loạt giảm 0,1%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn 12 và 15 tháng được niêm yết tại 5,1%/năm. Trong đó, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng giữ nguyên mức cũ, đồng thời kỳ hạn 15 tháng giảm mạnh 0,3%/năm từ hôm nay.
Lãi suất tiết kiệm tại quầy các kỳ hạn từ 18-36 tháng đồng loạt được niêm yết tại 5,4%/năm, đây là mức cao nhất dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại quầy do Eximbank niêm yết.
So với biểu lãi suất cũ, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 18 tháng đã giảm 0,1%/năm; lãi suất kỳ hạn 24 tháng giảm 0,2%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 36 và 60 tháng tăng 0,3%/năm so với biểu lãi suất huy động cũ. Diễn biến này khá bất ngờ khi Eximbank đang giảm lãi suất tiền gửi tại hầu hết kỳ hạn từ 1-24 tháng, đồng thời nhà băng này cũng đã có 8 lần giảm lãi suất liên tiếp trước đó trong chưa đầy 3 tháng.
Đối với sản phẩm tiền gửi thuộc chương trình "Gửi dài an tâm", "Tiết kiệm thịnh vượng 50+", "Tiết kiệm kỳ hạn tự chọn",... lãi suất tiết kiệm hầu hết giảm ở kỳ hạn ngắn, tăng ở kỳ hạn dài.
Đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trực tuyến thông thường trên ứng dụng của Eximbank, lãi suất tiết kiệm áp dụng cho các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu trong tuần cũng được "quy hoạch" lại như sau:
Lãi suất huy động trực tuyến áp dụng cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1-2 tháng là 4%/năm. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1 tháng giữ nguyên, lãi suất kỳ hạn 2 tháng giảm 0,1%/năm.
Kỳ hạn 3-5 tháng, lãi suất là 4,1%/năm. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 3 tháng được giữ nguyên, lãi suất kỳ hạn 4 và 5 tháng giảm 0,1%/năm.
Kỳ hạn 6-9 tháng mới nhất là 5,1%/năm. Trong đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng được giữ nguyên, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng giảm 0,1%/năm.
Kỳ hạn 12-15 tháng 5,3%/năm. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên, lãi suất kỳ hạn 15 tháng giảm 0,3%/năm.
Kỳ hạn từ 18-36 tháng có lãi suất là 5,6%/năm. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 18 và 24 tháng lần lượt giảm 0,1% và 0,2%/năm; lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng 0,3%/năm.
Đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trực tuyến áp dụng trong các ngày cuối tuần (thứ Bảy, Chủ nhật), Eximbank cũng giảm ở hầu hết kỳ hạn ngắn, mức giảm từ 0,1-0,3%/năm và chỉ tăng 0,3%/năm với kỳ hạn 36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 6/5/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,3 | 5,6 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,9 | 4,2 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,35 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Không chỉ điều chỉnh lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân, Eximbank cũng điều chỉnh biểu lãi suất dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 2 tháng dành cho khách hàng doanh nghiệp giảm 0,1%/năm xuống còn 4%/năm; kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 4,1%/năm; kỳ hạn 9-11 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 5,1%/năm; kỳ hạn 15 tháng giảm 0,3%/năm xuống 5,3%/năm; kỳ hạn 18-24 tháng giảm 0,3%/năm còn 5,6%/năm và lãi suất huy động kỳ hạn 36 tháng tăng 0,3%/năm lên 5,6%/năm.
Eximbank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng 5 này.
Top 3 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm từ 5,95% kỳ hạn 12 tháng ở điều kiện thường có thể kể đến: Cake by VPBank, GPBank, Vikki Bank...
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 6%/năm khi khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi đầu kỳ, theo tháng và theo quý hưởng mức lãi suất lần lượt là 5,55%, 5,79%, 5,83%.
Ở những kỳ hạn khác Cake by VPBank niêm yết lãi suất từ 4,28 - 6%/năm.
GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất 12 tháng ở mức 5,95%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Hiện mức lãi suất cao nhất ngân hàng này niêm yết là 5,95% ở kỳ hạn 13 - 36 tháng.
Vikki Bank đang niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,95% khi khách hàng gửi tiền online, nhận lãi cuối kỳ. Ở các kỳ hạn khác, Vikki Bank đang niêm yết lãi suất từ 0,5-6%/năm.
Công thức tính tiền lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Người dân gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 6%/12 x 12 = 30 triệu đồng.
Người dân gửi 1 tỉ đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 6,05%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
1 tỉ đồng x 6%/12 x 12 = 60 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.