Đang hiển thị
Tỉnh thành khác
Với gần 30 ngân hàng, mức lãi suất tiết kiệm 6 tháng đang dao động từ 3 - 5,7%/năm.
Trong khi các ngân hàng thương mại trong nước tiếp tục giữ nguyên lãi suất huy động sau hơn một tháng liên tục giảm, một ngân hàng ngoại vừa giảm mạnh lãi suất huy động.
Ngân hàng Standard Chartered vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động với các kỳ hạn tiền gửi từ 1-36 tháng, mức giảm lên đến 0,52%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của nhà băng này, lãi suất kỳ hạn 1 tháng giảm mạnh 0,47%/năm, chỉ còn 2,6%/năm; kỳ hạn 2 tháng giảm 0,42%/năm xuống còn 2,8%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 3 tháng cũng giảm 0,13%/năm xuống còn 3,15%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng được Standard Chartered đưa về mức 3,6%/năm sau khi giảm tới 0,52%/năm.
Mức giảm nhẹ hơn đối với tiền gửi kỳ hạn 9 tháng, giảm 0,11%/năm còn 4,2%/năm.
Standard Chartered giảm nhẹ lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại. Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến các kỳ hạn từ 12-36 tháng giảm 0,04%/năm còn 4,55%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất theo phương thức huy động trực tuyến, do ngân hàng đến từ Anh quốc công bố.
Trước đó, ngày 17/3, Standard Chartered đã giảm 0,08-0,16%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-9 tháng, đồng thời tăng 0,14%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng và tăng 0,04%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam đang duy trì lãi suất huy động thấp hơn so với mặt bằng chung.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 8/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,3 | 5,1 | 5,1 | 5,3 | 5,6 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 4 | 4 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 4,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,4 |
WOORI BANK | 2,5 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 4,7 | 4,7 |
HSBC | 1 | 2,25 | 2,75 | 2,75 | 3,25 | 3,75 |
Standard Chartered | 2,6 | 3,15 | 3,15 | 4,2 | 4,55 | 4,55 |
Shinhan Bank | 1,9 | 1,9 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,8 |
Public Bank | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,95 |
IVB | 4 | 4,3 | 5,25 | 5,25 | 5,8 | 5,9 |
VRB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
UOB Việt Nam | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | |
Hong Leong Bank | 3,25 | 3,55 | 4,45 | 4,4 | 4,65 | |
CIMB Việt Nam | 4,3 | 4,4 | 5,6 | 5,6 | 5,8 |
Trong đó, HSBC duy trì lãi suất huy động cao nhất chỉ 3,75%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn dài. Thậm chí ngân hàng này còn niêm yết lãi suất chỉ 1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 tháng.
Tương tự, UOB Việt Nam hiện chỉ niêm yết lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-9 tháng với mức lãi suất niêm yết từ 3-4%/năm.
Ngân hàng Hong Leong Việt Nam hiện cũng chỉ niêm yết lãi suất huy động từ 3,25%, mức lãi suất cao nhất là 4,65%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-9 tháng.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,7%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khi khách hàng nhận lãi đầu kỳ, theo tháng và theo quý sẽ nhận được lãi suất lần lượt ở mức 5,48% và 5,61% và 5,65%/năm.
VCBNeo niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,7%/năm khi khách hàng gửi tiền online, nhận lãi cuối kỳ. Hiện VCBNeo niêm yết lãi suất cao nhất là 5,85% khi khách hàng gửi tiền từ 12 tháng trở lên.
Vikki Bank niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng ở mức 5,65%/năm khi khách hàng gửi tiền online, lĩnh lãi cuối kỳ. Hiện mức lãi suất cao nhất Vikki Bank đang niêm yết làm 6% khi khách hàng gửi tiền 13 tháng.
Công thức tính tiền lãi gửi ngân hàng:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, với lãi suất 5,7% ở kì hạn 6 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
500 triệu đồng x 5,7%/12 x 6 tháng = 14,25 triệu đồng.
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng A, với lãi suất 5,7% ở kì hạn 6 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
200 triệu đồng x 5,7%/12 x 6 tháng = 5,7 triệu đồng.
Trước khi gửi tiết kiệm, bạn nên so sánh lãi suất tiết kiệm giữa các ngân hàng, lãi suất giữa các kì hạn với nhau để hưởng tiền lãi cao nhất.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.