Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9,5%.
Tính từ đầu tháng 12 đến nay, đã có 14 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: ABBank, IVB, TPBank, GPBank, MSB, Dong A Bank, ABBank, OCB, VIB, Cake by VPBank, CB, BVBank, Techcombank và MBBank. Trong đó, ABBank đã 2 lần tăng lãi suất trong tháng 12.
Ở chiều ngược lại, có 8 ngân hàng giảm lãi suất huy động, bao gồm: ABBank, VIB, IVB, LPBank, Bac A Bank, KienLongBank, NCB và GPBank.
Trước đó, trong tháng 11, thị trường ghi nhận 16 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, ABBank, Techcombank, MBBank, VIB, VietBank, VietABank, IVB, Nam A Bank, GPBank, LPBank, HDBank, BAOVIET Bank và SeABank, CBBank và KienLongBank. Trong đó, Agribank, VIB và ABBank và MBBank đã hai lần tăng lãi suất kể từ đầu tháng.
Trong khi đó, chỉ ABBank và Bac A Bank giảm lãi suất huy động trong tháng 11.
Hiện, mức lãi suất trên 6%/năm đang được nhiều ngân hàng niêm yết cho các kỳ hạn tiền gửi dài nhưng không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.
BVBank áp dụng lãi suất 6%, kỳ hạn 12 tháng, 6,2% đối với kỳ hạn 15 tháng và 6,3% đối với kỳ hạn 18-24 tháng; IVB áp dụng mức lãi suất 6,2%/năm cho kỳ hạn từ 24 tháng trở lên, mức 6,05%/năm cho kỳ hạn 18 tháng và 6,05% cho kỳ hạn 13 tháng; GPBank áp dụng mức lãi suất 6,05%/năm cho kỳ hạn 12 tháng và 6,15%/năm đối với các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
Cake by VPBank áp dụng lãi suất 6,1% cho kỳ hạn 24 và 36 tháng; OceanBank áp dụng lãi suất 6,1% cho kỳ hạn 24 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 31/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | 6,3 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,45 | 5,55 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
VRB và Dong A Bank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 24 tháng; VietABank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 36 tháng; SaigonBank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 13, 18 và 24 tháng, mức 6,1% cho kỳ hạn 36 tháng; HDBank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 15 tháng và 6,1% cho kỳ hạn 18 tháng; BAOVIET Bank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 15, 18, 24 và 36 tháng; ABBank áp dụng mức lãi suất 6% đối với kỳ hạn 12 tháng; CB áp dụng mức lãi suất 6% cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Eximbank áp dụng lãi suất huy động vào các ngày cuối tuần (thứ Bảy và Chủ nhật) kỳ hạn 15 tháng ở mức 6,3%/năm; kỳ hạn từ 18 lên đến 6,4%/năm.
Trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9,5%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,7%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,8%/năm.
Ở điều kiện thường, một số ngân hàng có lãi suất cao kỳ hạn 13 tháng có thể kể đến như: GPBank, CBBank, Cake by VPBank.
GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 6,15%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang áp dụng ở kỳ hạn 13-36 tháng.
CBBank đang niêm yết lãi suất cho khách hàng cá nhân cao nhất ở kỳ 13 tháng là 6%/năm khi khách hàng gửi tiền onlien. Đây cũng là mức lã suất cao nhất ngân hàng này niêm yết.
NCB đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 13 tháng ở mức 5,8% khi khách hàng gửi tiết kiệm An Phú, lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng gửi tiết kiệm truyền thống 13 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 5,7%/năm.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 1 tỉ đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6,05%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
1 tỉ đồng x 6,05%/12 x 13 = 65,54 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.