Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9,5%.
Theo thống kê của VietNamNet đối với lãi suất huy động trực tuyến có kỳ hạn dưới 6 tháng, có 15 ngân hàng đang duy trì mức lãi suất huy động trên 4%/năm. Trong đó, lãi suất huy động cao nhất là 4,7%/năm.
Tuy nhiên, mức lãi suất ngân hàng này chỉ được áp dụng tại Eximbank với kỳ hạn tiền gửi trực tuyến 5 tháng và Nam A Bank với tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 3-5 tháng.
Nam A Bank cũng là ngân hàng duy nhất niêm yết lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng ở mức trên 4%/năm. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng tại đây là 4,5%/năm - mức lãi suất cao thứ hai trên thị trường đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
Ngoài Nam A Bank, duy nhất BaoViet Bank đang duy trì mức lãi suất 4,5%/năm với tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng 4,45%/năm đang được Bac A Bank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.
Mức lãi suất ngân hàng 4,4%/năm được BaoViet Bank niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 4 tháng, NCB niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 5 tháng và OceanBank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.
Lãi suất ngân hàng 4,35%/năm được Bac A Bank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 4 tháng. NCB và ABBank lần lượt niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 4 tháng và 5 tháng tại 4,3%/năm.
NCB và ABBank cũng là hai ngân hàng đang niêm yết lãi suất 4,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và 4 tháng.
Mức lãi suất huy động 4,1%/năm được nhiều ngân hàng áp dụng, gồm: NCB (kỳ hạn 2 tháng), BVBank (kỳ hạn 5 tháng), Oceanbank (kỳ hạn 1-2 tháng), ABBank (kỳ hạn 3 tháng), VietBank (kỳ hạn 3-4 tháng), Dong A Bank (kỳ hạn 3-5 tháng), Viet A Bank (kỳ hạn 4-5 tháng).
Đối với lãi suất ngân hàng 4%/năm, đây là mức lãi suất đang được áp dụng tại: BVBank (kỳ hạn 3 tháng), Viet A Bank (kỳ hạn 3 tháng), CB và MB (kỳ hạn 3-5 tháng), VietBank (kỳ hạn 5 tháng).
Ngược lại, lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng thấp nhất thuộc về nhóm big4 ngân hàng. Trong đó, Vietcombank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng chỉ 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng chỉ 1,9%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÓ KỲ HẠN DƯỚI 6 THÁNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/11/2024 (%/NĂM) | |||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 2 THÁNG | 3 THÁNG | 4 THÁNG | 5 THÁNG |
EXIMBANK | 3,9 | 4 | 4,3 | 4,3 | 4,7 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,5 | 4,7 | 4,7 | 4,7 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 3,6 | 4,35 | 4,4 | 4,5 |
BAC A BANK | 3,95 | 3,95 | 4,25 | 4,35 | 4,45 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 4,2 | 4,3 | 4,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,1 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
ABBANK | 3,2 | 3,3 | 4,1 | 4,2 | 4,3 |
BVBANK | 3,8 | 3,85 | 4 | 4,05 | 4,1 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
VIET A BANK | 3,7 | 3,9 | 4 | 4,1 | 4,1 |
CBBANK | 3,8 | 3,8 | 4 | 4 | 4 |
MB | 3,7 | 3,7 | 4 | 4 | 4 |
VIETBANK | 3,9 | 3,9 | 4,1 | 4,1 | 4 |
GPBANK | 3,4 | 3,9 | 3,92 | 3,94 | 3,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 3,95 | 3,95 | 3,95 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
SHB | 3,5 | 3,5 | 3,8 | 3,8 | 3,9 |
VIB | 3,6 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
LPBANK | 3,6 | 3,6 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,4 | 3,6 | 3,7 | 3,8 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 3,65 | 3,65 | 3,65 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,3 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
SEABANK | 2,95 | 2,95 | 3,45 | 3,45 | 3,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,4 | 2,9 | 2,9 | 2,9 |
BIDV | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
VIETINBANK | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
ACB | 3,1 | 3,2 | 3,5 | ||
IVB | 3,8 | 3,9 | 4,1 | ||
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 3,7 | ||
OCB | 3,9 | 4,1 | |||
PGBANK | 3,4 | 3,5 | 3,8 | ||
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | |||
TPBANK | 3,5 | 3,8 |
VietinBank và BIDV đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng tại 2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng tại 2,3%/năm.
Trong khi Agribank niêm yết lãi suất 2,4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng và 2,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.
Trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9,5%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,6%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,7%/năm.
Ở điều kiện thường, một số ngân hàng có lãi suất cao kỳ hạn 13 tháng có thể kể đến như: BacABank, NCB, Cake by VPBank.
BacABank đang niêm yết lãi suất cao nhất 13 tháng ở mức 6,05%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ, số dư tiền gửi trên 1 tỉ đồng. Khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn khác hưởng lãi suất dao động từ 0,5-6,35%.
NCB đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 5,8% khi khách hàng gửi tiền online. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất NCB đang niêm yết khi khách hàng gửi tiền online 12-60 tháng.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 5,8% khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi đầu kỳ chỉ nhận lãi suất 5,46%/năm. Hiện mức lãi suất cao nhất Cake by VPBank đang niêm yết là 6,1% khi khách hàng gửi tiền 24-36 tháng.
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6,05%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu đồng x 6,05%/12 x 13 = 13,108 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.