Kết thúc tuần đầu tiên của tháng 8, thị trường ghi nhận có 10 ngân hàng tăng lãi suất, nên gửi tiền ở đâu để nhận lãi suất cao nhất?
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa tăng lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn tiền gửi từ hôm nay. Theo đó, VPBank tăng 0,5%/năm lãi suất đối với kỳ hạn gửi tiền 1 tháng và 0,2%/năm các kỳ hạn còn lại.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền dưới 10 tỷ đồng, VPBank niêm yết lãi suất 3,6%/năm kỳ hạn 1 tháng; 3,8%/năm kỳ hạn 2-5 tháng; 5%/năm kỳ hạn 6-11 tháng; 5,5%/năm kỳ hạn 12-18 tháng; và 5,8%/năm kỳ hạn 24-36 tháng.
VPBank áp dụng lãi suất tiền gửi bậc thang nên đối với tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, lãi suất cao hơn 0,1%/năm. Lãi suất tiết kiệm dành cho tài khoản tiền gửi từ 50 tỷ đồng trở lên cũng sẽ được cộng thêm 0,2%/năm lãi suất so với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng.
Riêng lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng, VPBank áp dụng chung cho các tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên.
Lãi suất huy động cao nhất đang được VPBank niêm yết 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 10 tỷ đồng, kỳ hạn 24-36 tháng.
Tuy nhiên, VPBank có chính sách cộng thêm 0,1%/năm lãi suất dành cho khách hàng ưu tiên gửi tiền số dư tối thiểu 100 triệu đồng và kỳ hạn tối thiểu 1 tháng. Lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên đến 6%/năm, mức gần như dẫn đầu thị trường hiện nay khi số ngân hàng niêm yết mức lãi suất 6-6,1%/năm chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Một ngân hàng khác vừa tăng lãi suất huy động trong sáng nay là Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank). Sau khi tăng 0,8%/năm kỳ hạn 12 và 13 tháng, Dong A bank lại vừa tiếp tục tăng thêm 0,5%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng kể từ hôm nay.
Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,3%/năm, 3-5 tháng lên 3,5%/năm, 6-8 tháng lên 4,5%/năm, và 9-11 tháng lên 4,7%/năm.
Dong A Bank giữ nguyên mức lãi suất 4,7%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Trước đó, nhà băng này đã tăng mạnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng với mức tăng 0,8%/năm, lần lượt ở mức 5,3% và 5,6%/năm. Đây cũng là hai kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất tại Dong A Bank thời điểm hiện tại.
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG CAO NHẤT NGÀY 8/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,3 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 4,15 | 4,29 | 5 | 5,75 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Theo thống kê từ đầu tháng 8 đã có 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, và VPBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, SeABank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
Mức lãi suất từ 5%/năm ngày càng xuất hiện dày đặc trên biểu lãi suất của các nhà băng, đặc biệt tại các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Các kỳ hạn tiền gửi vốn đã được ngân hàng niêm yết mức lãi suất trên 5%/năm, nay cũng đã gần hơn với mức 6%/năm.
Trong đó, HDBank, OCB và NCB dẫn đầu thị trường ở các kỳ hạn dài với lãi suất từ 6-6,1%/năm.
Cụ thể, HDBank trả lãi suất kỳ hạn 18 tháng là 6%/năm và kỳ hạn 18 tháng là 6,1%/năm. OceanBank đang trả 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24 tháng, và 6,1%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Với NCB, nhà băng này niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng.
Hiện lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng cao nhất là tại CBBank với 5,55%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng cao nhất hiện vẫn là 5,55%/năm tại NCB, trong khi KienLong Bank iêm yết tại 5,25%/năm.
Trong khi đó, mức lãi suất huy động từ 5%/năm đang ngày càng áp đảo tại các kỳ hạn tiền gửi từ 12 tháng trở lên.
Bạn đọc có thể tính nhanh tiền lãi gửi ngân hàng qua công thức sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng A, với lãi suất 6,1% ở kì hạn 18 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
200 triệu đồng x 6,1%/12 x 18 tháng = 18,3 triệu đồng.
Trước khi gửi tiết kiệm, bạn đọc nên so sánh lãi suất tiết kiệm giữa các ngân hàng, lãi suất giữa các kì hạn với nhau để được hưởng tiền lãi cao nhất.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Mời độc giả theo dõi video đang được quan tâm trên Gia đình và Xã hội