Tôi muốn biết người lao động nghỉ ốm 01 ngày có được công ty trả lương không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Xin cảm ơn! – Thúy Huỳnh (Đồng Nai).
Bị ốm, người lao động có thể xin nghỉ làm để hưởng một trong hai chế độ “Nghỉ phép năm do bị ốm” hoặc “Nghỉ hưởng chế độ ốm đau”.
(i) Nghỉ hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
- Ốm đau.
- Thai sản.
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hưu trí.
- Tử tuất.
Bên cạnh đó, căn cứ a khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động bị ốm đau được hưởng chế độ ốm đau của Bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 2 Điều 168 Bộ Luật lao động 2019, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Do đó, nếu chọn phương án nghỉ hưởng chế độ ốm đau thì người lao động nghỉ ốm 1 ngày không được trả lương nhưng được hưởng trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội.
(ii) Nghỉ phép năm do bị ốm:
Người lao động có thể chọn phương án thứ hai là xin nghỉ phép năm (nếu còn ngày phép) theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 để người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì bảo hiểm xã hội không giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm. Do đó, người lao động chỉ có thể chọn một trong hai phương án là nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc nghỉ phép năm.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi, người lao động nghỉ ốm 01 ngày có được công ty trả lương (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75 (%) x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Lưu ý:Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
(i) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
(ii) Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản (i) Mục này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
(iii) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
(iv) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. 4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |