Tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục trở lên có được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày làm việc liên tục trở lên có được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không?
1. Tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục trở lên có được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã báo trước cho người sử dụng lao động biết, cũng như tuân thủ thời hạn báo trước và một số trường hợp không cần báo trước.
Theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 Bộ luật Lao động 2019.
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì mới được hiểu là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019.
Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động 2019 cũng không có quy định nào về trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày liên tục trở lên sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, khoảng thời gian bỏ việc 05 ngày trở lên được hiểu là thời gian người lao động tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng.
Vì vậy, không có căn cứ để cho rằng người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày liên tục trở lên là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi: Tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục trở lên có được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
2. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
(i) Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
3. Các bên có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì các bên có trách nhiệm sau:
(i) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
(ii) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
(iii) Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.