Quy định về tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Bài viết sau có nội dung về tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định trong Công văn 4387/TCT-QLN năm 2024.
Quy định về tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Hình từ Internet)
Ngày 01/10/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4387/TCT-QLN tạm hoãn xuất cảnh.
Quy định về tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Theo đó, sau khi Tổng cục Thuế nhận được Công văn 7654/CT-QLN năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa và Công văn 2289/CTYBA-QLN năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về việc tạm hoãn xuất cảnh cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Do đó, Tổng cục Thuế đã hướng dẫn về công tác tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong Công văn 4387/TCT-QLN năm 2024 như sau:
- Tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 của Quốc hội quy định trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
…
7. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
- Tại Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh.
Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.
b) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
c) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.
Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.
d) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
- Trường hợp cơ quan thuế có đủ căn cứ để xác định một cá nhân không còn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì cá nhân đó không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa và Cục Thuế tỉnh Yên Bái biết và triển khai thực hiện theo quy định.
Xem thêm Công văn 4387/TCT-QLN ban hành ngày 01/10/2024.