CEO là gì? Thù lao của CEO công ty TNHH hai thành viên trở lên được xác định như thế nào?
Thuật ngữ CEO là gì? Thù lao của CEO trong công ty TNHH hai thành viên trở lên được xác định như thế nào?
1. CEO là gì? Thù lao của CEO công ty TNHH hai thành viên trở lên được xác định như thế nào?
1.1. CEO là gì?
(i) CEO, viết tắt là Chief Executive Officer, còn được biết đến với một số cái tên khác như General Manager, General Director, Managing Director, Director, v.vv.. CEO là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành cao nhất, đại diện pháp luật cho công ty, dưới CEO là những giám đốc chức năng và bộ phận nhân sự.
(ii) Vai trò của CEO trong doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có tình hình kinh doanh ổn định nhưng khâu quản trị và điều hành gặp vấn đề thì không thể phát triển bền vững. Nền kinh tế ngày càng có nhiều thay đổi, nhà điều hành cũng như nhà quản lý cấp cao là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. CEO chính là vị trí mà các doanh nghiệp đang ráo riết tuyển dụng. Những người điều hành cấp cao trong doanh nghiệp như CEO thường đóng một vài trò hết sức quan trọng. CEO được ví như người dẫn đường cho các hoạt động của công ty. Họ đảm nhận trách nhiệm dẫn dắt, đưa doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. CEO thường có quyền hạn tầm ảnh hưởng lớn nhưng phải chịu không ít áp lực từ phía công việc và hội đồng cổ đông.
Lưu ý: Nội dung này mang tính chất tham khảo.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Khái niệm về CEO, thù lao của CEO công ty TNHH hai thành viên trở lên
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
1.2. Thù lao của CEO công ty TNHH hai thành viên trở lên được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
(i) Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
(ii) Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Như vậy, thù lao của CEO công ty TNHH hai thành viên trở lên được tính dựa vào kết quả và hiệu quả kinh doanh sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ, thủ tục về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các loại thuế, phí khác theo quy định.
2. Điều kiện để chia lợi nhuận trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Căn cứ Điều 69 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Căn cứ Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
(i) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
(iii) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản (i), khoản (ii) Mục này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.