Bảo hiểm xe máy bắt buộc bồi thường cho chủ xe hay người bị thiệt hại do chủ xe gây ra?
Bảo hiểm xe máy bắt buộc là một trong những giấy tờ quan trọng đối với người điều khiển phương tiện là mô tô, xe máy tham gia giao thông.
Bảo hiểm xe máy bắt buộc bồi thường cho chủ xe hay người bị thiệt hại do chủ xe gây ra? (Hình từ Internet)
1. Bảo hiểm xe máy bắt buộc bồi thường cho chủ xe hay người bị thiệt hại do chủ xe gây ra?
Theo Điều 5 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì chủ xe mô tô - xe máy gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản cho người khác mà có mua bảo hiểm xe máy bắt buộc thì bảo hiểm sẽ bồi thường cho người bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng hay tài sản do chủ xe gây ra theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, chứ không phải bồi thường cho chủ xe.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm xe máy bắt buộc
Theo khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì giới hạn trách nhiệm bảo hiểm xe máy bắt buộc như sau:
- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
3. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm xe máy bắt buộc
Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
* Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:
- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.
* Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.