TOÀN VĂN: Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tài chính
Dưới đây là nội dung toàn văn Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2215/QĐ-BTC năm 2021 (được sửa đổi tại Quyết định 2609/QĐ-BTC năm 2023).
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tài chính (Hình từ internet)
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tài chính
1. Đối tượng áp dụng
Công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc tối đa 12 tháng so với thời gian quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
2.1. Tiêu chuẩn
a) Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Không vi phạm kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
c) Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản.
2.2. Điều kiện
a) Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
b) Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất đã thực hiện ít nhất 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
3. Các trường hợp không thuộc đối tượng để được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn do có thành tích xuất sắc
3.1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật hành chính hoặc kỷ luật đảng theo các Quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm để xem xét nâng bậc lương thường xuyên tính đến 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
4. Xác định thành tích để nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
4.1. Thành tích dùng để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
4.2. Đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
5. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
5.1. Việc xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, động viên khích lệ cán bộ tham gia phong trào thi đua đạt được nhiều thành tích, góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
5.2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được xem xét theo nguyên tắc:
a) Thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này, trong đó thực hiện xét trước hết đối với người trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này không bị sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
b) Xét theo thứ tự ưu tiên cấp độ thành tích khen thưởng từ cao nhất trở xuống cho đến hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định. Trường hợp nhiều người cùng có cấp độ thành tích khen thưởng cao nhất như nhau, việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Những người gần đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không được xét lần này thì sẽ không còn cơ hội để được nâng bậc lương trước thời hạn lần sau (trừ trường hợp người đó sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ).
(2) Người có nhiều thành tích hơn ở cùng cấp độ khen thưởng (trong khoảng thời gian 6 năm hoặc 4 năm quy định tại Khoản 1 Điều 4 quy chế này). Trường hợp có giấy khen thì ưu tiên xét giấy khen của cấp Tổng cục trưởng và tương đương trước giấy khen của Cục trưởng và tương đương.
(3) Những người là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học, người khuyết tật;
(4) Người không giữ chức vụ lãnh đạo;
(5) Người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ;
(6) Những người có năm công tác nhiều hơn;
(7) Những người chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
(8) Những người có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt;
(9) Những người có diễn biến lương bất hợp lý (thiệt thòi); có mức độ, tính chất yêu cầu công việc đang đảm nhiệm phức tạp, khó khăn hơn;...
5.3. Trường hợp cán bộ, công chức và viên chức vừa thuộc đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn nêu trên.
6. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp nâng bậc lương thường xuyên thì được quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
7. Chỉ tiêu và đơn vị để tính nâng bậc lương trước thời hạn
7.1. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:
Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức không quá 10% tổng biên chế công chức, viên chức thực tế trả lương của đơn vị tính đến thời điểm ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
7.2. Đơn vị tính chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được xác định như sau:
a) Cơ quan Bộ Tài chính là 01 đơn vị.
b) Cơ quan Tổng cục và tương đương là 01 đơn vị.
c) Mỗi Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực là 01 đơn vị.
d) Mỗi đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc các Tổng cục là 01 đơn vị. Trường hợp đối với đơn vị thuộc Tổng cục có số lượng biên chế thực tế dưới 10 người thì gộp lại xét chung với khối cơ quan Tổng cục.
7.3. Nếu 10% tính trên tổng biên chế thực trả lương của đơn vị tại thời điểm 31/12 là số thập phân thì chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được làm tròn theo nguyên tắc:
a) Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì chỉ lấy phần nguyên (ví dụ; 5,49 thì lấy 5).
b) Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên thì cộng vào phần nguyên một đơn vị (ví dụ 5,50 thì lấy 6).
8. Tiêu chuẩn cấp độ thành tích khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn theo các mức 12 tháng, 9 tháng, 6 tháng phải đạt một trong các cấp độ thành tích theo thứ tự ưu tiên như sau:
Mức nâng bậc lương trước thời hạn | Cấp độ thành tích | |
Áp dụng đối với Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ, cơ quan Tổng cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, thuộc Tổng cục | Áp dụng đối với Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước | |
12 tháng | (1) 01 năm đạt Bằng khen thủ tướng trở lên (Huân chương các loại, các hạng; Anh hùng lao động). (2) 01 năm đạt Chiến sỹ thi đua ngành trở lên (Chiến sỹ thi đua toàn quốc). (3) Được phong tặng Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú. (4) 02 năm đạt Bằng khen Bộ trưởng hoặc 01 năm đạt Bằng khen Bộ trưởng và 01 năm đạt Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (với hai nội dung khen thưởng khác nhau). (5) 01 năm được Bằng khen Bộ trưởng và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. (6) 02 năm Chiến sĩ thi đua cơ sở. | (1) 01 năm đạt Bằng khen Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trở lên (Huân chương các loại, các hạng; Anh hùng lao động; Bằng khen thủ tướng). (2) 01 năm đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên (Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua ngành). |
09 tháng | (1) 01 năm đạt Bằng khen Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. (2) 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở. | 02 năm đạt danh hiệu lao động tiên tiến. |
06 tháng | 02 năm đạt danh hiệu lao động tiên tiến. | 01 năm được danh hiệu lao động tiên tiến. |
9. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
9.1. Hội đồng ở cơ quan Bộ Tài chính do Bộ trưởng quyết định thành lập, gồm 07 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính. Các thành viên khác của Hội đồng: 01 đại diện Đảng ủy Bộ, 01 đại diện Ban chấp hành Công đoàn Bộ; 01 đại diện lãnh đạo Cục Kế hoạch - Tài chính và 02 thành viên thuộc Vụ Tổ chức cán bộ (01 đại diện lãnh đạo Vụ, 01 đại diện lãnh đạo cấp Phòng làm Thư ký Hội đồng), 01 thành viên khác do Bộ trưởng quyết định.
9.2. Hội đồng ở cơ quan Tổng cục và tương đương do Tổng cục trưởng quyết định thành lập, gồm 07 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Tổng cục. Các thành viên khác của Hội đồng: 01 đại diện Đảng ủy Tổng cục, 01 đại diện Ban chấp hành Công đoàn Tổng cục, 02 thành viên thuộc Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục (01 đại diện lãnh đạo Vụ, 01 công chức làm Thư ký Hội đồng) và 02 thành viên khác do Tổng cục trưởng quyết định.
9.3. Hội đồng ở các Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực do Cục trưởng quyết định thành lập, gồm 05 hoặc 07 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cấp Cục và tương đương. Các thành viên khác của Hội đồng: 01 đại diện cấp ủy Cục, 01 đại diện Công đoàn Cục, 01 đại diện lãnh đạo bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ; 01 công chức theo dõi về tiền lương làm Thư ký Hội đồng và các thành viên khác do Cục trưởng quyết định.
9.4. Hội đồng ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định thành lập, gồm 05 hoặc 07 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị. Các thành viên khác của Hội đồng: 01 đại diện cấp ủy, 01 đại diện Công đoàn, 01 đại diện lãnh đạo bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ, 01 viên chức theo dõi về tiền lương làm Thư ký Hội đồng và các thành viên khác do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định.
9.5. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a) Căn cứ quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Thông tư 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 về việc sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và quy định tại văn bản này để xem xét, đề nghị danh sách công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn được quy định cụ thể trong quyết định thành lập.
10. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
Căn cứ chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức quy định tại Điều 7 Quy chế này, các đơn vị tiến hành xét và ban hành Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong Quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, theo quy trình như sau:
10.1. Đối với cơ quan Bộ và cơ quan Tổng cục và tương đương
Bước 1. Các Vụ, Cục và tương đương căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của quy chế này, tổ chức họp xét danh sách nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (do đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì với sự tham gia của đại diện cấp ủy, đại diện công đoàn và các thành phần khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định). Căn cứ kết quả của cuộc họp này, Thủ trưởng đơn vị ký công văn đề nghị Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kèm theo danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đã được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Bước 2. Căn cứ thứ tự danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của từng đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục tiến hành họp xét theo nguyên tắc xét mỗi đơn vị thuộc cơ quan Bộ, cơ quan Tổng cục không quá 10% tính trên tổng biên chế thực trả lương đến ngày 31/12 của năm xét; trường hợp còn chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng thực hiện xét chung trong toàn khối cơ quan Bộ, cơ quan Tổng cục đối với các trường hợp được đề nghị còn lại cho đến hết chỉ tiêu.
10.2. Đối với các Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước ở địa phương
Bước 1. Phòng, Chi cục thuộc Cục căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của quy chế này, tổ chức họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của từng đơn vị (do đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì với sự tham gia của đại diện cấp ủy, đại diện công đoàn và các thành phần khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định). Căn cứ kết quả cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị ký công văn đề nghị Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của Cục (qua bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ) kèm theo danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đã được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Bước 2. Căn cứ thứ tự danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của từng đơn vị do bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ tổng hợp, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Cục tiến hành họp xét theo nguyên tắc xét mỗi Phòng, Chi cục thuộc cục không quá 10% tính trên tổng biên chế thực trả lương đến ngày 31/12 của năm xét; trường hợp còn chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng thực hiện xét chung trong toàn Cục đối với các trường hợp được đề nghị còn lại cho đến hết chỉ tiêu.
10.3. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, thuộc Tổng cục
Bước 1. Phòng, Ban, Khoa và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của quy chế này, tổ chức họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của từng đơn vị (do đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì với sự tham gia của đại diện cấp ủy, đại diện công đoàn và các thành phần khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định). Căn cứ kết quả cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị ký công văn đề nghị Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị sự nghiệp (qua bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ) kèm theo danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đã được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Bước 2. Căn cứ thứ tự danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các Phòng, Ban, Khoa và tương đương do bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ tổng hợp, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị sự nghiệp tiến hành họp xét theo nguyên tắc xét mỗi Phòng, Ban, Khoa và tương đương thuộc đơn vị không vượt quá 10% tính trên tổng biên chế thực trả lương đến ngày 31/12 của năm xét; trường hợp còn chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng thực hiện xét chung trong toàn đơn vị sự nghiệp đối với các trường hợp được đề nghị còn lại cho đến hết chỉ tiêu.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Tổng cục có nhiều phòng, ban trực thuộc có ít hơn 10 viên chức thì Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị sự nghiệp căn cứ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các Phòng, Ban, Khoa và tương đương do bộ phận làm công tác Tổ chức cán bộ tổng hợp, tiến hành họp xét chung toàn đơn vị đảm bảo không quá 10% tính trên tổng biên chế thực trả lương đến ngày 31/12 của năm xét.
10.4. Sau khi hoàn thành Bước 2, trước khi trình cấp có thẩm quyền ký ban hành Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn ở các cấp công khai danh sách dự kiến nâng bậc lương trước thời hạn đến các đơn vị thuộc và trực thuộc (trên website của đơn vị, email...) trong thời gian 05 ngày làm việc.
10.5. Các đơn vị đề xuất danh sách nâng bậc lương trước thời hạn trước ngày 20/01 hàng năm để Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn tổng hợp. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không có đề nghị thì coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn.
10.6. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn:
a) Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức;
b) Danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn (theo mẫu số 1);
c) Biên bản họp của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn (theo mẫu số 2);
d) Quyết định nâng bậc lương của năm gần nhất; trường hợp có thiệt thòi về lương cần có bảng diễn biến về tiền lương;
e) Bản sao các quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận thành tích của công chức, viên chức được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn tính đến thời điểm 31/12 của năm xét;
f) Văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của năm xét đối với công chức, viên chức được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn.
11. Thời điểm tính và hưởng bậc lương trước thời hạn
11.1. Căn cứ mức được xét nâng bậc lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng), thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày công chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên (hay được hiểu như sau: Thời điểm nâng bậc lương mới được xác định bằng cách lấy thời điểm dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên trừ đi số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn).
11.2. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.