Hướng dẫn xác định mức vốn cho vay và giới hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã

12/10/2024 23:15

Bài viết sau có nội dung về xác định mức vốn cho vay và giới hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã được quy định trong Nghị định 45/2021/NĐ-CP.

Hướng dẫn xác định mức vốn cho vay và giới hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã

Hướng dẫn xác định mức vốn cho vay và giới hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã (Hình từ Internet)

1. Hướng dẫn xác định mức vốn cho vay và giới hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 45/2021/NĐ-CP thì mức vốn cho vay và giới hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã như sau:

- Mức vốn vay: Căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại Nghị định 45/2021/NĐ-CP, Quỹ hợp tác xã xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ hợp tác xã.

- Giới hạn cho vay:

+ Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã tại thời điểm quyết định cho vay;

+ Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã tại thời điểm quyết định cho vay.

- Các Quỹ hợp tác xã cho vay họp vốn thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa các Quỹ hợp tác xã và khách hàng, phù hợp với quy định tại Nghị định 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

2. Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được quy định cụ thể tại Điều 25 Nghị định 45/2021/NĐ-CP như sau:

- Nguyên tắc xác định lãi suất và đồng tiền cho vay, thu nợ

+ Lãi suất cho vay của Quỹ hợp tác xã phải phù hợp với chính sách ưu đãi, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của Chính phủ và từng địa phương, đồng thời, đảm bảo nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động của Quỹ hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật về lãi suất cho vay;

+ Lãi suất quá hạn đối với từng trường hợp cụ thể do Quỹ hợp tác xã quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;

+ Đồng tiền cho vay và thu nợ là đồng Việt Nam.

- Thẩm quyền quy định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, miễn, giảm lãi suất cho vay thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã, quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay.

3. Quy định về quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

- Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoặc tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện các chức năng sau đây:

+ Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và đối với thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, trừ thành viên là doanh nghiệp;

+ Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong nước và ngoài nước, nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;

+ Huy động vốn từ cá nhân, tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật;

+ Ủy thác, nhận ủy thác cho vay; tư vấn tài chính và đầu tư, đào tạo cho khách hàng vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

- Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở Trung ương, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở tinh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. (Theo Điều 29 Luật Hợp tác xã 2023)