Lãi suất cao nhất Agribank, BIDV mới nhất: Gửi 250 triệu đồng tiết kiệm nhận bao nhiêu tiền?
Lãi suất cao nhất BIDV, Agribank dao động từ 0,1% đến 4,8%/năm tùy kỳ hạn.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Tính từ đầu tháng đến hôm nay (15/10), chỉ có 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm LPBank, Bac A Bank và Eximbank, trong khi đó Techcombank là nhà băng duy nhất giảm lãi suất.
Theo thống kê đối với lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng, hiện có 19 ngân hàng niêm yết từ 5%/năm trở lên. Trong đó lãi suất cao nhất là 5,55%/năm tại Ngân hàng Xây Dựng (CB) và Ngân hàng Đông Á (Dong A Bank). Tiếp theo là Ngân hàng Quốc Dân (NCB) niêm yết 5,45%/năm.
Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng Bắc Á (Bac A Bank) lần lượt niêm yết 5,4% và 5,25%/năm cho kỳ hạn này.
Các nhà băng niêm yết lãi suất 5,2%/năm gồm Ngân hàng Bản Việt (BVBank), Ngân hàng Bảo Việt (BaoViet Bank), Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank), Ngân hàng Lộc Phát Việt Nam (LPBank), và Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VietBank).
Hai ngân hàng đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 5,1%/năm gồm Ngân hàng Phương Đông (OCB) và Ngân hàng Phát triển TPHCM (HDBank). GPBank niêm yết lãi suất 5,05%/năm.
Một loạt ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động trực tuyến 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng gồm: Ngân hàng An Bình (ABBank), Ngân hàng Nam Á (Nam A Bank), Ngân hàng Thịnh Vượng và Phát triển (PGBank), Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB), và Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT (THEO KỲ HẠN 6 THÁNG) TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
Các ngân hàng còn lại niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng dưới 5%/năm. Trong đó, SCB và Vietcombank niêm yết lãi suất thấp nhất, chỉ 2,9%/năm. 3 ngân hàng còn lại trong nhóm big4 (Agribank, VietinBank và BIDV) cùng niêm yết 3,3%/năm. Đây cũng là số ít ngân hàng niêm yết lãi suất dưới 4%/năm cho kỳ hạn 6 tháng.
Lãi suất cao nhất Agribank, BIDV mới nhất
Lãi suất tiền gửi tại Agribank đang được niêm yết quanh ngưỡng 1,7 - 4,8%, tùy từng kỳ hạn.
Lãi suất kỳ hạn 24 tháng niêm yết ở mức cao nhất, lên tới 4,8%. Thấp hơn một chút, lãi suất kỳ hạn gửi tiết kiệm 12 tháng, 13 tháng, 15 tháng, 18 tháng là 4,7%. Kế tiếp là kỳ hạn 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng và 11 tháng, lãi suất Agribank là 3,0%.
Lãi suất kỳ hạn 4 tháng, 5 tháng, lãi suất thấp hơn ở ngưỡng 2%. Còn ở kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, lãi suất Agribank ở mức 1,7%. Đối với lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn Agribank đang áp dụng ở ngưỡng 0,2%.
Đối với khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 và 2 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 1,7%/năm. Tại các kỳ hạn 3 - 5 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2%/năm.
Lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn từ 6 - 9 tháng ở mức 3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12 - 36 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,7%/năm.
Khách hàng gửi tiền không kỳ hạn sẽ nhận mức lãi suất ở mức 0,1%/năm.
Gửi tiết kiệm 250 triệu đồng nhận lãi suất bao nhiêu?
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Công thức tính tiền lãi như sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 250 triệu đồng vào Ngân hàng BIDV, kỳ hạn 24 tháng và hưởng lãi suất 4,7%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
250 triệu VND x 4,7%/12 tháng x 24 tháng = 23,5 triệu VND
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.