Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp

16/10/2024 08:15

Bài viết sau có nội dung về việc xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4482/TCT-QLN năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp (Hình từ Internet)

Ngày 07/10/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4482/TCT-QLN xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp

Theo đó, việc xác định nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp cho doanh nghiệp được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4482/TCT-QLN năm 2024 như sau:

Căn cứ tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định:

Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)

a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

...

c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân."

Căn cứ tại tiết d.3 điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:

Điều 7. Hồ sơ khai thuế

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

...

d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cũng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:

...

d.3) Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. ”

Căn cứ vào quy định nêu trên, Công ty Phúc Hưng có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho bà Helena Van đối với hoạt động chuyển nhượng vốn và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định về việc khai thuế, nộp thuế như quy định với với người nộp thuế, trong đó có trách nhiệm nộp tiền chậm nộp nêu trên vào ngân sách nhà nước.

Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước

Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:

- Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

- Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;

- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;

- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019;

- Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

Xem thêm Công văn 4482/TCT-QLN ban hành ngày 07/10/2024.