Những ai được nghỉ hưu trong các tháng 10, 11, 12 năm 2024?
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về việc những ai được nghỉ hưu trong các tháng 10, 11, 12 năm 2024?
Những ai được nghỉ hưu trong các tháng 10, 11, 12 năm 2024? (Hình từ internet)
Những ai được nghỉ hưu trong các tháng 10, 11, 12 năm 2024?
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động như sau:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.
Như vậy, trừ trường hợp nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu ở tuổi cao hơn thì những người được nghỉ hưu trong các tháng 10, 11, 12 năm 2024 như sau:
- Lao động nữ sinh tháng 5, 6, 7 năm 1968.
- Lao động nam sinh tháng 9, 10, 11 năm 1963.
Mức nhận lương hưu tháng 10, 11, 12 năm 2024
Theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
Từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định trên, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định trên là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Như vậy, mức lương hưu tháng 10, 11, 12/2024 của người lao động được xác định như sau:
- Đối với các đối tượng được tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024:
Mức lương hưu tháng 10, 11, 12/2024 | = | Mức lương hưu tháng 6/2024 | x | 1,15 |
- Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP sau khi được điều chỉnh theo quy định nêu trên được điều chỉnh như sau:
+ Đối với người có mức lương hưu dưới 3.200.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu sau điều chỉnh | = | Mức lương hưu sau khi được điều chỉnh | + | 300.000 đồng/tháng |
+ Đối với người có mức lương hưu từ 3.200.000 đồng/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng:
Mức lương hưu sau điều chỉnh | = | 3.500.000 đồng/tháng |
Người lao động nghỉ hưu sớm bị trừ lương hưu bao nhiêu?
Cụ thể tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
-Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động nghỉ hưu sớm nếu không đủ điều kiện theo quy định thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2%.