Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở tại Bình Thuận từ 25/10/2024
Bài viết sau có nội dung về diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở tại Bình Thuận từ 25/10/2024 quy định tại Quyết định 35/2024/QĐ-UBND.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở tại Bình Thuận từ 25/10/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 14/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định 35/2024/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở tại Bình Thuận từ 25/10/2024
Theo quy định tại Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 35/2024/QĐ-UBND thì diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao như sau:
- Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện theo diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 35/2024/QĐ-UBND:
+ Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại nông thôn: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 100 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 5,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là 10 m.
+ Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại đô thị: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m.
Người sử dụng đất tự xác định vị trí diện tích đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị; diện tích đất ở tách kèm theo đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 35/2024/QĐ-UBND; diện tích đất vườn, ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh.
+ Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi), có chiều dài tối thiểu là 8,0 m.
+ Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại đô thị: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 40 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m.
- Trường hợp thửa đất ở có đất vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 35/2024/QĐ-UBND.
Còn theo quy định hiện hành thì diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao được quy định cụ thể tại Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 21/2021/QĐ-UBND như sau:
Điều 12. Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao - Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện theo diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 21/2021/QĐ-UBND. Người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị; diện tích đất vườn, ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh. - Trường hợp thửa đất ở có đất vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 21/2021/QĐ-UBND. |
Xem thêm Quyết định 35/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 25/10/2024.