Quy định điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc do Nhà nước đầu tư
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP, đã có quy định quy định điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc do Nhà nước đầu tư.
Quy định điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc do Nhà nước đầu tư (Hình từ internet)
Ngày 10/10/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.
Quy định điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc do Nhà nước đầu tư
Cụ thể, tại Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP đã quy định về điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc như sau:
Đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được triển khai thu phí gồm:
(1) Đường bộ cao tốc đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được thiết kế, đầu tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;
- Hoàn thành bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
(2) Đường bộ cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành (01/01/2025), khi đưa vào khai thác mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ 2024 thì việc thu phí sẽ được triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hạ tầng trạm thu phí, thiết bị phục vụ việc thu phí; các công trình dịch vụ công tại trạm dừng nghỉ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ để quản lý, điều hành giao thông và có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Quản lý và sử dụng tiền thu phí đường cao tốc trong trường hợp chuyển nhượng quyền thu phí
(1) Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
(2) Số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức nhận nhượng quyền không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(3) Việc quản lý, sử dụng số tiền nhận nhượng quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
(Điều 11 Nghị định 130/2024/NĐ-CP)
Quy định về cơ quan quản lý thu phí, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ
- Cơ quan quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý thu) là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc.
- Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc.
- Đơn vị vận hành thu là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn cung cấp dịch vụ vận hành hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu.
- Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là cơ quan quản lý đường bộ được giao ký hợp đồng nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.
- Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là tổ chức ký hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng đường cao tốc theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
(Điều 7 Nghị định 130/2024/NĐ-CP)
10 đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường cao tốc từ 10/10/2024
1) Xe cứu thương.
(2) Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
(3) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
(4) Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
- Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: "CẢNH SÁT GIAO THÔNG";
- Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: "CẢNH SÁT 113" ở hai bên thân xe;
- Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
(5) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
- Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);
- Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).
(6) Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
(7) Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.
(8) Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 130/2024/NĐ-CP.
(9) Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
(10) Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
(Điều 6 Nghị định 130/2024/NĐ-CP)
Xem thêm tại Nghị định 130/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2024.