Đã có Văn bản hợp nhất Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

18/10/2024 08:47

Sau đây là Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV hợp nhất Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Đã có Văn bản hợp nhất Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

Đã có Văn bản hợp nhất Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV ngày 17/10/2024 hợp nhất Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Đã có Văn bản hợp nhất Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức 

Theo đó, Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV ngày 17/10/2024 là hợp nhất của Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:

- Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2023.

- Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2024.

Căn cứ tuyển dụng công chức 

Căn cứ tuyển dụng công chức theo Điều 3 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV ngày 17/10/2024 như sau:

- Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.

- Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quyết định tuyển dụng theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

+ Số lượng biên chế được giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức;

+ Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm, trong đó xác định cụ thể vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau (nếu có);

+ Số lượng biên chế, vị trí việc làm tuyển dụng riêng đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định cụ thể chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;

+ Số lượng biên chế, vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục 2019, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;

+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm, trong đó xác định cụ thể yêu cầu về thang điểm kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức (nếu có); yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm (nếu có);

+ Hình thức và nội dung tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển); trường hợp thi tuyển thì xác định cụ thể hình thức tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành;

+ Các nội dung khác (nếu có).

- Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV ngày 17/10/2024 thì điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008

Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

Xem thêm tại Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV ngày 17/10/2024.