Hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở tại tỉnh Tiền Giang mới nhất
UBND tỉnh Tiền Giang vừa ban hành hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở tại tỉnh Tiền Giang với hộ gia đình, cá nhân.
Hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở tại tỉnh Tiền Giang mới nhất (Hình từ Internet)
UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định 44/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 quy định hạn mức công nhận đất ở, hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quyết định 44/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở tại tỉnh Tiền Giang
Hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo Điều 3 và Điều 4 Quyết định 44/2024/QĐ-UBND như sau:
* Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
- Đất sử dụng trước ngày 18/12/1980:
+ Tại phường thuộc thị xã, thành phố: 250 m²
+ Tại thị trấn thuộc huyện: 300 m²
+ Tại xã thuộc huyện, thị xã, thành phố: 400 m²
- Đất sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993:
+ Tại phường thuộc thị xã, thành phố: 200 m²
+ Tại thị trấn thuộc huyện: 250 m²
+ Tại xã thuộc huyện, thị xã, thành phố: 350 m²
* Hạn mức giao đất ở cho cá nhân
- Đất ở tại nông thôn (xã thuộc huyện, thị xã, thành phố): không quá 300 m².
- Đất ở tại đô thị:
+ Tại phường thuộc thị xã, thành phố: không quá 200 m²
+ Tại thị trấn thuộc huyện: không quá 250m²
* Lưu ý: Đối với các hồ sơ đề nghị giao đất ở, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Quyết định 44/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục giải quyết theo hạn mức quy định của Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015.
Xem thêm tại Quyết định 44/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.
Bãi bỏ Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quy định về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 141 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
+ Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
- Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
+ Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
- Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất;
- Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì được xử lý như sau:
+ Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
+ Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993;
- Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
+ Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
+ Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.