Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa người lao động Việt Nam với người lao động người nước ngoài?

AI Luật 19/10/2024 17:16

p>Pháp luật Việt Nam quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là công dân Việt Nam và người nước ngoài là khác nhau. Vì sao có sự chênh lệch này? Cùng tìm hiểu lý do được AI Luật – Trợ lý ảo LuatVietnam.vn đưa ra.

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật cung cấp (AI Luật là trợ lý ảo sử dụng trí tuệ nhân tạo do LuatVietnam huấn luyện). Nội dung do AI trả lời chỉ mang tính chất tham khảo và LuatVietnam không chịu trách nhiệm về thông tin do AI cung cấp. 

Câu hỏi: ​Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa người lao động Việt Nam với người lao động người nước ngoài?

AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động Việt Nam là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Sự chênh lệch này xuất phát từ các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi và điều kiện làm việc của người lao động. Đối với người lao động Việt Nam, độ tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi để đảm bảo rằng người lao động trẻ tuổi có thể tham gia vào thị trường lao động trong những công việc phù hợp với độ tuổi và sức khỏe của họ. Trong khi đó, người lao động nước ngoài phải đủ 18 tuổi trở lên để đảm bảo rằng họ có đủ năng lực hành vi dân sự và có thể tự chịu trách nhiệm về các hành vi của mình trong môi trường làm việc tại Việt Nam.

Câu hỏi: Trình tự, thủ tục để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào?


 AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 15/02/2021, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 18/09/2023 thì trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

  1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:
    • Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
    • Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
    • Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
  3. Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh; trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001).
  4. Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  5. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
  6. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

Như vậy, trình tự, thủ tục để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm các bước từ nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp giấy phép lao động, đến ký kết hợp đồng lao động và gửi hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan có thẩm quyền.

Câu hỏi: Người lao động nước ngoài ký hợp đồng dịch vụ tại Việt Nam theo thỏa thuận nhận thu nhập bằng tiền đô la Mỹ nhưng doanh nghiệp quy đổi trả bằng tiền Việt Nam đồng có được phép?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:

Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể nhận lương bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quy đổi và trả bằng tiền Việt Nam đồng thì cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của người lao động nước ngoài.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm xã hội, Đầu tư, Đất đai, Thuế thu nhập cá nhân…ĐĂNG KÝ NGAY TẠI ĐÂY

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

AI Luật