Điều kiện thăng quân hàm với sĩ quan tại ngũ mới nhất
Nội dung bài viết sau trình bày quy định về điều kiện thăng quân hàm với sĩ quan theo quy định pháp luật hiện hành. Theo đó là thời gian tối thiểu để xét thăng hàm với sĩ quan.
Điều kiện thăng quân hàm với sĩ quan tại ngũ mới nhất (Hình ảnh từ Internet)
1. Điều kiện thăng quân hàm với sĩ quan tại ngũ mới nhất
Tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2014) thì sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999;
- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999.
2. Thời gian xét thăng quân hàm với sĩ quan tại ngũ theo quy định mới nhất
Tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008) quy định về thời gian xét thăng quân hàm với sĩ quan tại ngũ như sau:
- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
- Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
* Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
* Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
3. Các trường hợp thăng quân hàm trước thời hạn
Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008) trong các trường hợp sau đây:
- Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
4. Quy định về kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan
Tại Điều 19 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi Điều 19 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008) quy định về việc kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan như sau:
- Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.
- Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.
- Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm