Có được thế chấp đất nông nghiệp để vay ngân hàng hay không?
Có được thế chấp đất nông nghiệp để vay ngân hàng hay không? Điều kiện thế chấp đất nông nghiệp bao gồm những gì?
1. Có được thế chấp đất nông nghiệp để vay ngân hàng hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất chăn nuôi tập trung; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác.
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thế chấp quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam (ngân hàng, tổ chức tài chính...), tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định, bao gồm cả đất nông nghiệp.
Như vậy, đất nông nghiệp cũng là một trong các đối tượng được dùng để thế chấp tại các tổ chức tín dụng. Do đó, chủ đất Có thể thế chấp đất nông nghiệp để vay ngân hàng.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Được thế chấp đất nông nghiệp để vay ngân hàng (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
2. Điều kiện thế chấp đất nông nghiệp bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai 2024, việc thế chấp đất phải đáp ứng các điều kiện như sau:
(i) Đất dùng để thế chấp có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp:
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp.
(ii) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
(iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
(iv) Trong thời hạn sử dụng đất.
(v) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất
Căn cứ Điều 46 Luật Đất đai 2024, việc bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm được quy định như sau:
(i) Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp và đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
- Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận (nếu có), trừ trường hợp phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra.
(ii) Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Các điều kiện quy định tại khoản (i) Mục này.
- Đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất.
(iii) Người mua tài sản gắn liền với đất hoặc mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn sử dụng đất còn lại, được tiếp tục khấu trừ tiền đã ứng trước mà chưa được khấu trừ quy định tại gạch đầu dòng thứ hai khoản (ii) Mục này và phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(iv) Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng mà đủ điều kiện tách thửa thì được tách thửa để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(v) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì được bán tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện quy định tại khoản (i) Mục 2 nêu trên và điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.